« Home « Kết quả tìm kiếm

bài giảng môn học kỹ thuật truyền tin, chương 3


Tóm tắt Xem thử

- Cũng như mạng diện rộng, mạng nội bộ là một mạng truyền thông kết nối nhiều thiết bị với nhau và cung cấp một cơ chế trao đổi thông tin giữa các thiết bị.
- Tốc độ truyền dữ liệu trong mạng LAN thường cao hơn nhiều so với tốc độ.
- truyền dữ liệu trên mạng WAN..
- Trong trường hợp này, dữ liệu thường được truyền theo các gói (packets).
- Bởi vì môi trường truyền được chia sẻ chung cho nên tại mỗi một thời điểm, chỉ có một trạm được phép truyền dữ liệu..
- Hệ thống đóng: Là các hệ thống phần cứng và phần mềm truyền số liệu chỉ chạy được trên các máy tính của chính các nhà sản xuất ra các sản phNm phàn cứng và phần mềm này..
- =>Các hệ thống máy tính được sản xuất khác nhau ko thể giao tiếp hay liên lạc đựoc với nhau..
- Hệ thống mở:.
- Mục đích: Để các hệ thống máy tính của các nhà sản xuất khác nhau giao tiếp.
- đã đưa ra tiêu chuNn đầu tiên về kiến trúc tổng thể của một hệ thống thông tin hoàn chỉnh và gọi là mô hình tham chiếu OSI cho liên kết các hệ thống mở OSI(Open system interconnection.
- Quan tâm đến việc truyền dữ liệu giữa các hệ thống cuối( end system) qua phương tiện truyền thông..
- Môi trường OSI: Bao gồm môi trường mạng, các giao thức và các tiêu chNn hướng ứng dụng để cho phép các hệ thống đầu cuối liên lạc với đầu cuối khác theo phương thức mở..
- Môi trường hệ thống thực: Xây dựng lên môi trường OSI, liên quan đến các dịch.
- ứng dụng và giao diện của người sử dụng chứ không nối trực tiếp với ứng dụng của Web server trên máy tính B nên máy A lên nó sẽ đóng gói chuyển xuống tầng kế, tầng thứ 6(Presentation Layer).
- Khi đóng gói gởi đi như vậy, Application cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào một chỗ gọi là Header..
- Trong ví dụ này thì Layer 7 Header bao gồm mọi thông tin về ứng dụng IE để Web server của máy B hiểu phải làm gì để thoả mãn.
- nhu cầu của máy B..
- Tầng này chịu trách nhiệm phiên dịch hay chuyển mã nguồn từ dạng này qua dạng khác, mục đích cho người gởi (máy A) và người nhận (máy B) hiểu nhau.
- Cũng giống như tầng Application, tầng Presentation của máy A không đối thoại trực tiếp với tầng Presentation của máy B(Web server) nên lại đóng gói gởi xuống tầng kế, tầng 5: tầng Sesion..
- Khi đóng gói gởi đi, Presentation của máy B cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào Layer 6 Header..
- Trong trường hợp này, user data của tầng 6 bao gồm header của tầng 7 và user data của tầng 7..
- Tầng này chịu trách nhiệm thành lập, quản lý và kiểm tra các kết nối giữa máy A và máy B, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trao đổi, quản lý các đối thoại hay trao đổi quản lý các dữ kiện giữa các tầng presentation của máy A và máy B.
- Ngoài ra, còn cung cấp các dự tính sao cho việc quản lý dữ kiện hiệu quả, chất lượng(COS – Class of Service) và quản lý, báo cáo các ngoại lệ nếu có..
- Tầng Sesion của máy A không đối thoại trực tiếp với tầng Sesion của máy B, nên nó lại đóng gói gởi xuống tầng kế, tầng 4: tầng giao vận.
- Khi đóng gói gởi đi tầng Sesion cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào Layer 5 Header..
- Tầng Transport chịu trách nhiệm quản lý và chuyển vận dữ kiện giữa hai máy A.
- Sự vận chuyển dữ liệu có tin cậy hay không thực hiện ở tầng này..
- Dữ kiện ở đây là (User data) được chia thành các đơn vị dữ.
- TCP(Transport Control Protocol): cho sự vận chuyển tin cậy.
- UDP(User Datagram Protocol):cho sự vận chuyển cố gáng, hiệu quả tới đâu hay tới.
- đó và không cần biết dữ kiện đi tới nơi an toàn hay không..
- Tầng Transport của máy A không đối thoại trực tiếp với tầng Transport của máy B, nên nó lại đóng gói gởi xuống tầng kế, tầng 3: tầng giao mạng.
- Khi đóng gói gởi đi tầng Transport cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào Layer 4 Header..
- Tầng Network chịu trách nhiệm quản lý các tuyến đường chuyển vận dữ kiện giữa 2 máy A và B.
- Các đơn vị dữ kiện ở tầng này gọi là packets được chuyển vận theo kiểu điện tín (datagram) không tin cậy.
- Sự vận chuyển dữ kiện tin cậy hay không được phó thác cho tầng Transport với quy ước TCP.
- Ở đây tầng Network chỉ chuyển các đơn vị dữ kiện theo phấn đoán của mình, ví dụ như: điện tín đi Hà Nội qua cổng A, điện tín qua Thái Nguyên đi cổng B…Nếu điện tín quá dài tầng này có nhiệm vụ cắt thành các đơn vị dữ kiện nhở hơn, có đánh số cho dễ phân biệt.
- Các đơn vị nhỏ này sẽ được tái hợp trở lại (de-fragmentation) ở tầng mạng của máy B..
- Tầng Network của máy A không đối thoại trực tiếp với tầng Network của máy B, nên nó lại đóng gói gởi xuống tầng kế, tầng 2: tầng liên kết dữ liệu.
- Khi đóng gói gởi đi tầng Network cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào Layer 3 Header..
- Một trong những thông tin quan trọng header tầng này có thẻ kể là địa chỉ IP(Internet Protocol Address) cuar nguồn gởi(source address) và nguồn nhận(destination address).
- 7.6.Tầng liên kết dữ liệu – Data Link Layer.
- Tầng Data Link chịu trách nhiệm soạn thảo khuôn dạng cho việc chuyển vận dữ kiện và kiểm tra sự xuất nhập các frames vào tầng dưới(Physical).
- Hay là đóng khung chuỗi dữ kiện trước khi chuyển xuống tầng kế dưới.
- Tầng này cũng chịu trách nhiệm rà tìm và điều chỉnh lỗi đảm bảo việc chuyển vận tin cậy.
- Tầng Data Link của máy A không đối thoại trực tiếp với tầng Data Link của máy B, nên nó lại đóng gói gởi xuống tầng kế, tầng cuối cùng: tầng liên vật lý.
- Khi đóng gói gởi đi tầng Network cNn thận ghi rõ chi tiết thông tin của tầng mình vào Layer 2.
- Một trong những thông tin quan trọng trong header của tầng này có thể nói là.
- Tầng này định rõ các chi tiết kỹ thuật, ví dụ như: dòng điện thế, chu kỳ, tần số, khoảng cách truyền, các đầu nối, dòng điện tử, phương thức, thủ tục và chức năng.
- để khởi động, quản lý, bảo trì hay đóng mở các nối nhằm yểm trợ sự vận chuyển dữ kiện giữa 2 máy A, B.
- Như vậy một cách tổng quan, tầng Physical chịu trách nhiện vận chuyển các chuỗi (streams) những số 0(đóng OFF hay False) và 1( mở ON hay True) trong hệ thống nhị phân..
- Các chuỗi này bao gồm các thông tin từ tầng 2 đến tầng 7.
- Cứ mỗi khi dữ liệu được vận chuyển đến tầng nào thì tầng đó sẽ tam khảo trong Header của tầng mình, xử lý thích ứng và sau đó tháo bỏ header(de- encapsulation) của mình để chuyển lên tầng kế.
- Cuối cùng, dữ kiện(user data) của máy A được đến máy B, trong trường họp này là máy cung cấp dịch vụ về mạng(web server) của CNTT- TNUFIT.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt