« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm lâm sàng giảm chú ý ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG GIẢM CHÚ Ý Ở TRẺ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý.
- Đặt vấn đề: Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là một rối loạn tâm thần phổ biến ở trẻ em..
- Biểu hiện giảm chú ý trong rối loạn tăng động giảm chú ý đa dạng nhưng khó nhận thấy dẫn đến chậm chẩn đoán ở trẻ từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ.
- Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng giảm chú ý ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 85 trẻ được chẩn đoán ADHD theo tiêu chuẩn DSM –V tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021.
- Kết quả: Triệu chứng dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài và gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ hoặc hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất 88,2%.
- trẻ bị kích thích bởi âm thanh hơn hình ảnh chiếm 60,0%.
- triệu chứng không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành việc học, công việc, hoặc nhiệm vụ tại nơi làm việc thì gặp phần lớn trong việc học (97.
- triệu chứng né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các nhiệm vụ đòi hỏi phải duy trì nỗ lực tinh thần cũng gặp phần lớn trong việc học (96,9.
- triệu chứng mất những thứ cần thiết cho các nhiệm vụ hoặc hoạt động thì gặp phần lớn là đánh mất đồ dùng học tập (92,6.
- triệu chứng quên trong các hoạt động hàng ngày, việc quên đồ dùng học tập chiếm 94,3%.
- Kết luận: Triệu chứng dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ dễ dàng bị kích thích bởi âm thanh..
- Mặc dù trẻ gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ nhưng trẻ lại có khả năng tập trung vào thứ mình thích.
- Trẻ đa phần né tránh việc học, đánh mất đồ dùng học tập,quên đồ dùng học tập..
- Từ khóa: giảm chú ý, rối loạn tăng động giảm chú ý..
- Rối loạn tăng động giảm chú ý là một rối loạn tâm thần phổ biến ở trẻ em.
- Rối loạn đặc trưng bởi ba nhóm triệu chứng giảm chú ý và hoặc tăng động - xung động, khởi phát trước 12 tuổi, tồn tại ở từ hai môi trường khác nhau trở lên (ví dụ: gia đình, trường học, nơi làm việc, với bạn bè hoặc người thân,trong các hoạt đông khác…) [2]..
- Trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý đối diện với rất nhiều vấn đề trong quá trình phát triển tâm sinh lý, trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- Biểu hiện giảm chú ý trong rối loạn tăng động giảm chú ý cũng đa dạng nhưng khó nhận thấy dẫn đến chậm chẩn đoán ở trẻ từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của trẻ [3]..
- Nghiên cứu sâu về đặc điểm lâm sàng giảm chú ý ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý nhằm hỗ trợ công tác chẩn đoán và điều trị đảm bảo cho trẻ có được cuộc sống tốt đẹp.
- Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng giảm chú ý ở trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu 85 trẻ được chẩn đoán ADHD theo tiêu chuẩn DSM –V khám ngoại trú tại Bệnh viên Nhi Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021..
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc rối loạn tăng động giảm chú ý theo tiêu chuẩn.
- Bệnh nhân không có người nhà cung cấp tư liệu chính xác và khách quan về tiền sử, bệnh sử của bệnh nhân..
- Bệnh nhân có bệnh thực tổn não, các bệnh cơ thể nặng.
- Loại trừ các bệnh nhân có tổn thương thực thể các cơ quan phát âm, thị giác, thính giác.
- Trẻ có các rối loạn vận động tự động trong các bệnh lý nội khoa thần kinh: múa giật, múa vờn, run, loạn trương lực cơ..
- Những bệnh nhân không tự nguyện tham gia nghiên cứu, hoặc người nhà không đồng ý hợp tác nghiên cứu..
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu:.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cách chọn mẫu thuận tiện..
- 2.3 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu không can thiệp, mục đích giúp đánh giá đầy đủ.
- và điều trị hiệu quả hơn cho bệnh nhân và chỉ tiến hành khi có sự đồng ý của bệnh nhân và người nhà.
- Nghiên cứu được hội đồng thông qua đề cương nghiên cứu Trường Đại học Y Hà Nội, hội đồng đạo đức Y học Bệnh viện nhi Trung Ương thông qua..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm Số.
- lượng Tỷ lệ.
- Tuổi khởi phát trung bình Nhận xét: Tỷ lệ nam: nữ = 6:1, tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi từ 6-10 tuổi chiếm: 87,1.
- Bảng 2: Tỷ lệ triệu chứng giảm chú ý.
- Chỉ số nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ.
- trong các hoạt động khác.
- Dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài 75 88,2 Chú ý.
- Dường như không lắng nghe khi được nói chuyện trực tiếp 64 75,3 Gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ.
- hoặc hoạt động 75 88,2.
- Hậu quả của giảm chú ý.
- Không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành việc học,.
- công việc, hoặc nhiệm vụ tại nơi làm việc 67 78,8 Gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động 61 71,8.
- Né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các.
- nhiệm vụ đòi hỏi phải duy trì nỗ lực tinh thần 64 75,3 Mất những thứ cần thiết cho các nhiệm vụ hoặc hoạt động.
- Quên trong các hoạt động hàng ngày 53 62,4.
- Nhận xét : Triệu chứng dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài và gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ hoặc hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất 88,2%..
- Các triệu chứng không thể chú ý kỹ lưỡng vào các chi tiết hoặc phạm những những lỗi do cẩu thả trong học tập.
- trong công việc hoặc trong các hoạt động khác.
- không làm theo hướng dẫn và không hoàn thành việc học, công việc, hoặc nhiệm vụ tại nơi làm việc.
- hoặc không muốn tham gia vào các nhiệm vụ đòi hỏi phải duy trì nỗ lực tinh thần.
- gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động.
- mất những thứ cần thiết cho các nhiệm vụ hoặc hoạt động (đồ dùng học tập: bút, sách vở, thước, tẩy).
- quên trong các hoạt động hàng ngày chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 82,4%;.
- Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng giảm chú ý.
- chi tiết hoặc phạm những những lỗi do cẩu thả trong học tập, trong công việc hoặc trong các.
- hoạt động khác.
- Dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài.
- Bị kích thích bởi âm thanh hơn 45 60,0 Bị kích thích bởi hình ảnh hơn 6 8,0 Kích thích bởi âm thanh và hình ảnh.
- Gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ.
- hoặc hoạt động.
- Khó tiếp nhận thông tin từ bên ngoài 51 68,0 Chỉ tập trung vào thứ mình thích 65 86,7 Không làm theo hướng dẫn và.
- không hoàn thành việc học, công việc, hoặc nhiệm vụ tại nơi làm việc.
- Gặp khó khăn trong việc tổ chức các nhiệm vụ và hoạt động.
- Né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào các nhiệm vụ đòi hỏi phải duy trì nỗ lực tinh thần.
- Mất những thứ cần thiết cho các nhiệm vụ hoặc hoạt động (đồ dùng.
- học tập: bút, sách vở, thước, tẩy).
- Đồ dùng học tập 50 92,6.
- Quên trong các hoạt động hàng.
- ngày Đồ dùng học tập 50 94,3.
- Nhận xét: Biểu hiện hoàn thành công việc nhanh cho xong và mắc lỗi dại dột ở trường chiếm tỷ lệ cao nhất dều là 65,7%.Các biểu hiện mắc lỗi dại dột ở nhà, đọc lướt qua, viết nhảy cóc từ, viết chậm có tỷ lệ lần lượt là: 60,0%;.
- Trẻ dễ bị kích thích bởi âm thanh hơn hình ảnh chiếm 60,0.
- Không chú ý nghe giảng, lạc vào thế giới riêng chiếm tỷ lệ tuyệt đối 100.Đa phần trẻ chỉ tập trung vào thứ mình thích (86,7%)..
- Phần lớn gặp khó khan trong việc học (97.
- né tránh việc học (96,9.
- đánh mất đồ dùng học tập (92,6.
- quên đồ dùng học tập (94,3%)..
- Nghiên cứu về đặc điểm chung của đối tượng cho thấy nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ yếu ở nam giới (85,9.
- Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trên thế giới rằng ADHD chủ yếu gặp ở nam giới, theo Torunn Stene Nøvik (2006) tỷ lệ nam giới mắc ADHD trong nhóm.
- nghiên cứu 1478 trẻ chiếm 84,3% [4].
- Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Mark A..
- Về tỷ lệ của triệu chứng giảm chú ý kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng triệu chứng dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài và gặp khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong các nhiệm vụ hoặc hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất 88,2%..
- Đặc điểm này tương đồng với nghiên cứu của Timothy J.
- Trẻ thường dễ bị sao nhãng bởi các kích thích âm thanh hơn các kích thích hình ảnh.
- Đặc điểm triệu chứng hậu quả của giảm chú ý cũng như việc mắc những lỗi dại dột ở trường trẻ né tránh, không thích hoặc không muốn tham gia vào việc học, phần lớn đánh mất đồ dùng học tập, cũng như quên đồ dùng học tập.
- 221 ra rằng phần lớn các triệu chứng của trẻ đều.
- xoay quanh việc học, việc làm bài tập về nhà là rất khó khan do nhiều lí do để né tránh như đi vệ sinh, gọt bút chì, cũng chính vì không tập trung trong việc học trẻ hay đánh mất và quên đồ dùng học tập của mình [7]..
- Qua nghiên cứu 85 trẻ được chẩn đoán ADHD nhận thấy: rối loạn chủ yếu gặp ở nam giới.
- Tuổi chẩn đoán hay gặp ở nhóm tuổi 6-10 tuổi.
- Triệu chứng dễ bị sao nhãng bởi các kích thích bên ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ dễ dàng bị kích thích bởi âm thanh.
- Trẻ đa phần né tránh việc học, đánh mất đồ dùng học tập, quên đồ dùng học tập..
- TẮC RUỘT QUAI ĐÓNG: GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY.
- Phương pháp: 145 bệnh nhân tắc ruột trong đó có 40 bệnh nhân TRQĐ được xác định bằng phẫu thuật đã được chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang trước mổ tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 4/2021.
- Hai bác sỹ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem phim CLVT và đánh giá 11 dấu hiệu trên CLVT.
- Kết quả: Chẩn đoán TRQĐ, dấu hiệu có ít nhất hai điểm chuyển tiếp có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 97,1%..
- Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, có ít nhất hai điểm chuyển tiếp, quai ruột chữ U/C, quai ruột giãn ở vị trí bất thường trong ổ bụng có giá trị cao trong chẩn đoán TRQĐ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt