« Home « Kết quả tìm kiếm

Kỹ thuật ương nuôi cá chẽm (Cá vược)


Tóm tắt Xem thử

- KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ CHẼM (CÁ VƯỢC) (Lates calcarifer).
- Cá chẽm Lates calcarifer.
- ðặc ñiểm sinh học cá chẽm:.
- Cá chẽm có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống ñuôi khuyết sâu.
- Là loài có biên ñộ sống rộng muối, có thể sống trong ñiều kiện nước mặn (S‰:.
- Người ta phát hiện cá chẽm tại các vùng ven biển, cửa sông và cả trên ruộng lúa..
- Hầu hết thời gian sinh trưởng của cá chẽm là thủy vực nước lợ ven bờ..
- Tăng trưởng nhanh sau 10 tháng nuôi cá ñạt trọng lượng khoảng 1 – 1,2 kg/con..
- Cá chẽm là loài cá dữ rất ñiển hình.
- Khi cá còn nhỏ, tuy chúng có thể ăn các loài phiêu sinh thực vật (20%) mà chủ yếu là tảo khuê, nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là cá, tôm nhỏ (80.
- Khi cá lớn hơn 20 cm, 100% thức ăn là ñộng vật bao gồm giáp xác khoảng 70% và cá nhỏ 30%..
- Cá chẽm bắt mồi rất dữ, cá chẽm ăn thức ăn có nguồn gốc ñộng vật, thường ăn mồi sống, có thể ăn mồi có kích thước bằng ½ kích thước của nó..
- ðặc ñiểm nổi bật trong việc sinh sản của cá chẽm là có sự thay ñổi giới tính từ cá ñực thành cá cái sau khi tham gia lần sinh sản ñầu tiên và ñây ñược gọi là cá chẽm thứ cấp.
- Thông thường, rất khó phân biệt giới tính ngoại trừ vào mùa sinh sản, có thể dựa vào ñặc ñiểm sau:.
- Cùng tuổi, cá cái sẽ có kích cỡ lớn hơn cá ñực.
- Trong mùa sinh sản, những vẩy gần lổ huyệt của cá ñực sẽ dày hơn cá cái - Bụng của cá cái to hơn cá ñực vào mùa sinh sản..
- Hiện trạng nghề nuôi cá chẽm.
- Hiện trạng nghề nuôi cá chẽm trên thế giới:.
- Một số loài vược nuôi hiện nay: cá chẽm châu Âu, cá chẽm Nhật Bản, cá chẽm Chilê và cá chẽm châu á..
- Trong ñó, cá chẽm châu á ñược nuôi phổ biến.
- Các nước nuôi cá chẽm tại Châu á là Ôxtrâylia Thái Lan, Maliaxia, Ðài Loan và Inñônêxia .
- Thành công trong việc sản xuất cá chẽm nhân tạo, cung cấp con giống từ nguồn này sẽ lớn mạnh trong tương lai..
- Cá chẽm ñược nhiều nước trên thế giới nhập khẩu như Trung Quốc, Mỹ, Anh,…Trong ñó, Singapore là nước nhập khẩu thực phẩm cá biển lớn trong khu vực Châu Á tới 1000 tấn hằng năm.
- Các thành công của việc nuôi cá chẽm trong lồng trên biển và trên sông ñã có ý nghĩa cho việc phát triển của nghề này..
- Nuôi ñơn là hình thức nuôi một ñối tượng cá chẽm.
- Việc sử dụng thức ăn bổ sung sẽ làm giảm lợi nhuận ñến mức tối thiểu, ñặc biệt những nơi mà nguồn cá hạn chế và ñắt..
- Nuôi ghép giảm sự lệ thuộc của người nuôi vào nguồn thức ăn cá tạp.
- Phương pháp này là sự kết hợp ñơn giản giữa một loài làm thức ăn với loài cá chính trong ao..
- Việc lựa chọn các loài cá làm thức ăn sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh sản liên tục của.
- chúng nhằm ñạt ñược số lượng ñủ ñể giữ ổn ñịnh sự phát triển của cá chẽm trong suốt thời gian nuôi.
- ðối tượng phụ này phải là loài sử dụng thức ăn tự nhiên trong ao và không cạnh tranh với loài chính về tính ăn như: rô phi (Oreochromis mossambicus, Oreochromis noloticus,...).
- Hiện trạng nghề nuôi cá chẽm trong nước:.
- Cá chẽm có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, có tốc ñộ phát triển tốt.
- Cá chẽm thương phẩm ngoài tiêu thụ nội ñịa, chủ yếu ñể xuất khẩu sang Hồng Kông, ðài Loan, Pháp, Mỹ,....
- Hiện trạng nghề nuôi cá chẽm tại Bình ðịnh:.
- Tại Bình ðịnh, nghề nuôi cá chẽm hiện chưa phát triển, trong thời gian gần ñây ñã triển khai một số mô hình nuôi cá chẽm, từ nguồn giống sản xuất nhân tạo, bước ñầu ñạt ñược kết quả nhất ñịnh.
- ðây là một ñối tượng nuôi phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của ñịa phương, cá chẽm có tốc ñộ phát triển nhanh, kỹ thuật nuôi không phức tạp, là một ñối tượng sẽ ñược phát triển và nhân rộng trong thời gian tới.
- Hiện nay, môi trường nguồn nước nuôi tôm ở một số vùng triều bị suy thoái cho nên việc ñưa cá chẽm vào nuôi trong ao nước lợ sẽ góp phần chuyển ñổi, ña dạng ñối tượng nuôi thuỷ sản, hạn chế thiệt hại cho người dân trong những vùng nuôi tôm..
- Kỹ thuật ương cá chẽm trong giai:.
- Chuẩn bị ao và giai ương cá chẽm..
- Ao có kích thước từ >1000m 2 .
- Giai có 5 mặt lưới ( giống như bức mùng lật ngược), kích thước mắt lưới a = 0,3cm ( kích thước này cho giai ñoạn ương 10 ngày ñầu, những giai dùng cho ương san các giai ñoạn sau lưới có kích cỡ mắc lưới lớn hơn.
- Trung bình với số lượng cá ương ban ñầu là 200 con/m 2 giai, kích cỡ giống 2-3 cm/con..
- Thả cá giống.
- Thức ăn và cho ăn:.
- Cá tạp xay nhuyễn hoặc bằm nhỏ (cỡ mồi 4 - 6mm).Trong vài ngày ñầu sau khi thả cá nên cho cá ăn 5 - 6 lần/ngày.
- Sau 3 tuần, khi cá thích nghi hoàn toàn thì có thể giảm số lần cho ăn còn 02 lần/ngày..
- Bảng: Lượng thức ăn trong ngày cho 1000 con.
- Kích thước (cm).
- Thức ăn (kg).
- Thời gian cho cá ăn cần cố ñịnh.
- Cá vược bắt mồi chủ ñộng và không ăn thức ăn chìm ở ñáy ao..
- Nên cho cá ăn từ từ, khi ăn no cá phân tán thì ngừng cấp thức ăn..
- ðịnh kỳ sau 10 ngày san thưa số lượng cá làm ñôi nhằm giảm mật ñộ khi ương và phân loại kích cỡ cá.
- Sau thời gian 45-50 ngày, cá giống ñạt kích cỡ chiều dài 6 - 8cm/con, thì tiến hành thu hoạch chuyển sang ao nuôi cá thịt..
- Kỹ thuật nuôi cá chẽm thương phẩm : 1.Nuôi cá chẽm thương phẩm trong ao:.
- Ao nuôi có kích cỡ 2.000 m m 2.
- Do vậy, muốn nuôi cá chẽm hiệu quả nên thả cá giống phải ñạt với kích cỡ 6 - 8 cm ñể hạn chế cá ăn thịt lẫn nhau nâng cao ñược tỷ lệ sống..
- Cá giống có kích cỡ ñồng ñều, khỏe mạnh, màu sắc tự nhiên, không bị xây xát..
- Thức ăn gồm cá tạp, tôm, tép… trong giai ñọan nuôi thịt nên thả cá rô phi thường vào ao nuôi trước khi thả giống, ñể cá rô phi ñẻ con và cá con làm mồi sống cho cá chẽm.
- Thức ăn (cá tạp, tôm, tép.
- Tập cho cá có thói quen (bằng tiếng ñộng.
- tập trung ñến vị trí cố ñịnh, vào thời gian nhất ñịnh khi cho ăn ñể tránh thất thoát thức ăn.
- Cho cá ăn ñầy ñủ về số lượng và chất lượng: cá tạp phải tươi, cá còn dư khi cho ăn phải ñược ướp lạnh.
- Nơi cho cá ăn nên ñặt ở ñầu ao theo chiều gió.
- Bãi ăn của cá nên ñặt cách xa bờ, có cầu ñi lại, có giàn che chỗ cho ăn..
- Ngoài ra hiện nay, trên thị trường có nhiều loại thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, ñây là nguồn thức ăn tốt cho việc nuôi cá chẽm thâm canh trong ao.
- Thức ăn có những ưu ñiểm như hàm lượng các chất dinh dưỡng ñầy ñủ và ổn ñịnh, dễ bảo quản..
- Thức ăn viên công nghiệp nuôi thương phẩm cá chẽm phải có hàm lượng ñạm cao..
- Khẩu phần ăn cho cá chẽm dao ñộng từ 2 – 8 % khối lượng thân/ngày.
- Trong quá trình cung cấp thức ăn hằng ngày cho cá nuôi, căn cứ vào tình trạng sức khỏe và biểu hiện ăn mồi của cá, lượng thức ăn sẽ ñược người nuôi cung cấp với số lượng ñầy ñủ.
- Hạn chế thức ăn thừa, giảm giá thành sản xuất và ô nhiễm môi trường..
- Theo dõi mức ñộ ăn của cá ñể ñiều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, ñiều này rất dể quan sát vì cá chẽm ăn tập trung một chỗ khi ñã no chúng sẽ tản ra xa do ñó có thể tính toán ñược lượng thức ăn cần thiết cho cá..
- ðiều chỉnh lượng thức ăn phù hợp theo sức ăn của cá.
- Hàng tuần chài hoặc lưới ñể kiểm tra dịch bệnh, sức tăng trọng của cá và tính toán lượng thức ăn và có biện pháp phòng bệnh..
- Sau thời gian nuôi 6– 8 tháng khi cá ñạt cỡ thương phẩm, tiến hành thu hoạch lúc này cá có thể ñạt trọng lượng ỡ cá từ 0,5 - 0,8kg/con.
- Ta có thể tiến hành thu tỉa hay thu toàn bộ..
- Không cho cá ăn từ 1 - 2 ngày trước khi thu.
- Trong nuôi cá lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát ñược như trong các thủy vực ao, ñầm mà phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên nên vị trí ñặt lồng nuôi rất quan trọng, cần ñảm bảo một số yêu cầu sau:.
- Tránh nơi nước chảy quá yếu hay nước ñứng có thể gây chết cá do thiếu oxy, ô nhiễm do thức ăn thừa, mùn bã hữu cơ tích lũy ở ñáy lồng..
- Kích thước mắc lưới có thể thay ñổi tùy vào kích cỡ cá nuôi.
- Phao có thể là thùng nhựa hay thùng phuy ñể nâng khung gổ của lồng.
- Thông thường một dàn lồng có kích cỡ 4 x 4 x 1,5 m và ñược thiết kế thành 4 ô ñể làm thành 4 lồng riêng biệt như vậy mỗi lồng sẽ có kích cỡ 2 x 2 x 1,5 m ñể thuận lợi cho việc thả giống ñược ñồng loạt cho từng lồng, ñồng thời với một lồng không nuôi cá sẽ dành ñể thay lồng khi xử lý bệnh cá hay xử lý rong to bẩn ñóng trên lồng..
- Giống có kích cỡ lớn: 8 – 10cm hoặc 10 – 12cm..
- T Th hứ ức c ă ăn n v v à à c c ác á c h h c c ho h o ă ăn n - Các loại thức ăn:.
- Cá tạp, thức ăn chế biến, thức ăn tổng hợp.
- Cá tạp băm nhỏ vừa cỡ mồi của cá..
- Thức ăn chế biến gồm 70% cá tạp pha trộn với 30% cám, phụ phẩm nông nghiệp, có thể trộn thêm vitamin và khoáng chất ñể tăng sức ñề kháng cho cá..
- Thức ăn công nghiệp: Thức ăn có những ưu ñiểm như hàm lượng các chất dinh dưỡng ñầy ñủ và ổn ñịnh, dễ bảo quản..
- Khẩu phần ăn cho cá chẽm dao ñộng từ 2 – 8 % khối lượng thân /ngày tuỳ vào kích cỡ của cá.
- Hạn chế thức ăn thừa, nâng cao giá thành sản xuất và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng ñến tình trạng cuộc sống và sức khỏe của con người..
- Do luôn luôn ngập nước, lồng có thể bị phá hại bởi các ñộng vật thủy sinh như cua,rái cá,… lưới lồng còn là nơi dễ bị kín và lắng ñọng phù sa và bị các sinh vạt bám nên ñịnh kỳ 7 – 10 ngày/1lần, dùng bàn chải chà rửa sạch lưới lồng..
- Mục ñích: loại bỏ sinh vật bám, các chất thải, thức ăn thừa, làm cho nước lưu thông qua lồng dễ dàng, bổ sung hàm lượng oxy cho cá..
- Sau thời gian nuôi 6-8 tháng khi cá ñạt cỡ thương phẩm, tiến hành thu hoạch.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt