« Home « Kết quả tìm kiếm

Cá vược


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Cá vược"

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam

tailieu.vn

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LỒI THUỘC BỘ VƯỢC (PERCIFORMES) Ở SƠNG BÀ RÉN, TỈNH QUẢNG NAM. Thành phần lồi thuộc bộ Vược (Perciformes) ở sơng Bà Rén, tỉnh Quảng Nam đa dạng, đã xác định 56 lồi thuộc 33 giống nằm trong 19 họ. Về cấu trúc thành phần lồi thuộc bộ Vược thì ưu thế nhất là họ bống trắng (Gobiidae) cĩ 5 giống (chiếm 15,15. 7 lồi (chiếm 12,50. Tiếp đến là họ sặc (Belontidae ) cĩ 4 giống (chiếm 12,12. 7 lồi chiếm 12,50%.

Kỹ thuật nuôi cá vược

tailieu.vn

Vược được thả trước từ 7-15 ngày sau đó mới thả rô phi, chép, trôi, mè. Mục đích là cho vược quen ăn mồi chết.. Công thức thả ghép: Có công thức như sau: vược 23%, rô phi: 38%, mè 19%, trôi 15%, chép 5%. Kích cỡ thả : Vược 6-8 cm, tốt nhất 8-12 cm.. Đối với hình thức nuôi ghép, ta chỉ cung ứng thức ăn cho vược, ở đây thức ăn của vược tạp băm nhỏ

Kỹ thuật ương nuôi cá chẽm (Cá vược)

tailieu.vn

Trong mùa sinh sản, những vẩy gần lổ huyệt của ñực sẽ dày hơn cái - Bụng của cái to hơn ñực vào mùa sinh sản.. Hiện trạng nghề nuôi chẽm. Hiện trạng nghề nuôi chẽm trên thế giới:. Một số loài vược nuôi hiện nay: chẽm châu Âu, chẽm Nhật Bản, chẽm Chilê và chẽm châu á.. Trong ñó, chẽm châu á ñược nuôi phổ biến. Các nước nuôi chẽm tại Châu á là Ôxtrâylia Thái Lan, Maliaxia, Ðài Loan và Inñônêxia .

Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tráp vây vàng (Sparus latus Houttuyn) trong ao Cá Tráp

tailieu.vn

Tuổi dài 21- 21.5cm, mật độ nuôi 1.5- 1.8 vạn con/ha.. tráp vây vàng là sống ở tầng đáy thường nuôi ghép với các loài vược mõm nhọn, vược hoa và các loài tráp khác nhằm mục đích tận dụng thức ăn thừa, điều tiết chất nước, nâng cao sản lượng.. Nuôi ghép với vược (Lates calcarifer). tráp vây vàng dài: 10- 12cm, mật độ thả 0.5 – 1.2 vạn con/ha. vược : 12- 14cm, mật độ thả 15- 18 vạn con/ha.. Nuôi ghép với vược hoa..

Bài giảng Sinh học - Bài: Lớp Cá xương

tailieu.vn

Phân bộ Tra (Characinoidei). phân bộ Chép (Cyprinoidei).. 3.3.2 Bộ Chép (Cypriniformes). Họ Chép (Cyprinidae. Họ Heo (Cobitidae). Họ Trê (Siluridae). 3.3.3 Bộ Chình (Anguiliformes) có mình dài như rắn, không có. Mình dài như rắn, không có vảy, thiếu các loại vây, không có bóng hơi.. 3.3.5 Bộ Vược (Perciformes). Họ Vược (Percoidae) phổ biến ở châu Âu, châu Mỹ. Họ Mú ( Song (Serranidae. 3.3.5 Bộ Vược (Perciformes. Họ Căng (Theraponidae.

Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Tráp vây vàng (Sparus latus Houttuyn) trong ao

tailieu.vn

Tuổi dài 5- 8cm, mật độ nuôi 4.5- 5.5 vạn con/ha + Tuổi dài 15- 16cm, mật độ nuôi 2.25- 2.7 vạn con/ha.. Tuổi dài 21- 21.5cm, mật độ nuôi 1.5- 1.8 vạn con/ha.. tráp vây vàng là sống ở tầng đáy thường nuôi ghép với các loài vược mõm nhọn, vược hoa và các loài tráp khác nhằm mục đích tận dụng thức ăn thừa, điều tiết chất nước, nâng cao sản lượng.. Nuôi ghép với vược (Lates calcarifer).

Thành phần loài cá ở vùng cửa sông soài rạp, thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Họ Mao quỉ Synanceiidae. Họ Chào mào Triglidae. 39 Chào mào cánh Lepidotrigla alata (Houttuyn, 1782) D M 3 2 Họ Chai Platycephalidae. BỘ VƯỢC PERCIFORMES. Họ Vược biển Acropomatidae. Họ Mú Serranidae. 46 Mú sọc Epinephelus fasciatus (Forskal, 1775) D M, B 3 Họ Căng Terapontidae. 47 Căng cát Terapon jarbua (Forsskal, 1775) D M, B, F 5 3 Họ Trác Priacanthidae. Họ Sơn Apogonidae.

Đa dạng thành phần loài cá lưu vực sông Bôi ở Việt Nam

tailieu.vn

Phân bố các họ theo bộ ở khu hệ sông Bôi Về bậc giống trong tổng số 77 giống, bộ. gồm: bộ Nheo (Siluriformes) và bộ Vược (Perciformes). bộ Trích (Clupeiformes) có 4 giống chiếm 5,19%, bộ Nhái (Beloniformes) có 3 giống chiếm 3,89%. Như vây về tỉ lệ giống thì bộ Chép là phong phú nhất, tiếp đến là bộ Nheo, bộ Vược, thấp nhất là bộ Nóc, những loài thuộc bộ này chỉ xuất hiện theo mùa và rất hiếm gặp..

Đa dạng thành phần loài cá ở vùng cửa sông Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre

tailieu.vn

TETRAODONTIFORMES BỘ NÓC. Tetraodontidae Họ Nóc. NL – Nước lợ. Trong đó, bộ Vược chiếm ưu thế cả về bậc họ và loài (23 họ, chiếm 51,11% và 70 loài, chiếm 49,3. Xác định được 52 loài (chiếm 36,62%) có giá trị kinh tế cao

Đa dạng cá ở vùng cửa sông, ven biển tỉnh Cà Mau

tailieu.vn

Polynemidae Họ Nhụ. Mullidae Họ phèn. Toxotidae Họ mang rổ. Uranoscopidae Họ sao. Sphyraenidae Họ nhồng. Platycephalidae Họ chai. x: là có mặt loài tương ứng theo mùa hoặc có giá trị kinh tế.. Mặc dù theo hệ thống phân loại mới, nhiều họ trước đây thuộc bộ vược nhưng nay đã tách riêng thành bộ như bộ thu ngừ, bộ bống, bộ đối, bộ đuôi gai,…. nhưng số loài còn lại trong bộ vược vẫn chiếm ưu thế (51 loài, chiếm 31,68% tổng số loài).

Nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu hệ cá vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang

tailieu.vn

SYNGNATHIFORMES BỘ NGỰA XƯƠNG. Syngnathidae Họ Ngựa xương. SYNBRANCHIFORMES BỘ MANG LIỀN. Synbranchidae Họ Lịch đồng. Mastacembelidae Họ Chạch sông. PERCIFORMES BỘ VƯỢC. Ambassidae Họ Sơn. To1otoidae Họ Mang rổ. Nandidae Họ Rô sông. Cichloridae Họ Rô phi. Eleotridae Họ Bống đen. Gobiidae Họ Bống trắng. Anabantidae Họ Rô đồng. Osphronemidae Họ Tai tượng. Channidae Họ Lóc. PLEURONECTIFORMES BỘ BƠN. Soleidae Họ Bơn sọc.

KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHẼM THƯƠNG PHẨM

tailieu.vn

KỸ THUẬT NUÔI CHẼM THƯƠNG PHẨM. Trong những năm gần đây chẽm là một trong những đối tượng nuôi mới được bà con nông ngư dân đưa vào nuôi trong lồng và các ao đầm nước lợ. Vì vậy, việc đưa chẽm vào nuôi rộng rãi trong tỉnh là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường, đa dạng hoá đối tượng sản phẩm, hạn chế rủi ro. Để bà con nuôi chẽm đúng kỹ thuật, đạt năng suất cao.. chẽm (còn được gọi là vược).

Hình dạng, vỏ da Lớp Cá xương (Osteichthyes)

tailieu.vn

Vảy lược có bờ ngoài có nhiều răng cưa nhỏ, thường thấy ở các xương tiến hoá như bơn, vược

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chất lượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tế

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh ảnh hưởng của hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn nuôi vỗ đến chất lượng trứng và ấu trùng , hạn chế khẩu phần ăn cũng có thể làm chậm quá trình thành thục, giảm kích cỡ trứng và sức sinh sản đã được nghiên cứu ở một số loài như vược châu Âu (Cerda´ et al., 1994a) và hồi Đại Tây Dương Salmo salar (Berglund, 1995). Việc hạn chế khẩu phần ăn còn làm giảm hàm lượng hormone estrogen ở vược cái (Cerda´ et al., 1994a).

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chất lượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tế

tailieu.vn

Bên cạnh ảnh hưởng của hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn nuôi vỗ đến chất lượng trứng và ấu trùng , hạn chế khẩu phần ăn cũng có thể làm chậm quá trình thành thục, giảm kích cỡ trứng và sức sinh sản đã được nghiên cứu ở một số loài như vược châu Âu (Cerda´ et al., 1994a) và hồi Đại Tây Dương Salmo salar (Berglund, 1995). Việc hạn chế khẩu phần ăn còn làm giảm hàm lượng hormone estrogen ở vược cái (Cerda´ et al., 1994a).

DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TRÊN LƯU VỰC SÔNG HẬU THUỘC ĐỊA PHẬN AN PHÚ - AN GIANG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Perciformes Bộ vược. Anabantoidei Phân bộ rô. Anabantidae Họ rô đồng. Belontidae Họ sặc. Gobioidae Phân bộ bóng. Eleotridae Họ bống đen. Gobiidae Họ bống trắng. Percoidei Phân bộ vược. Pseudocianiae Họ sửu. Ambassidae Họ Sơn. Polynemidae Họ nhụ. Toxotidae Họ mang rỗ. Nandidae Họ rô biển. Pristolepidinae Phân họ rô biển. Channidae Họ chuối. Pleuronectiformes Bộ bơn.

Phương thức nuôi cá lồng biển

tailieu.vn

Lượng thức ăn hàng ngày của là chỉ số phần trăm giữa lượng thức ăn của và trọng lượng nuôi. thì lượng cho ăn cao. Khi còn nhỏ, giai đoạn tháng 6 đến tháng 10 do nhiệt độ cao nên lượng thức ăn cũng cần cao. Đối với vược, thời kỳ nuôi ban đầu mức cho ăn độ 20%, thời kỳ giữa 7- 15%, thời kỳ cuối 8-7%.. Mức cho ăn đối với song từ 3-10%, tráp vàng khoảng 6%.

Khu hệ cá ở Vườn quốc gia Bạch Mã

tailieu.vn

Khu hệ ở Vườn quốc gia Bạch Mã. Về thành phần loài, đã xác định được 35 loài thuộc 28 giống thuộc 12 họ và 6 bộ ở các khu suối thuộc Vườn quốc gia Bạch Mã. Trong đó bộ chép (Cypriniformes) có ba họ (chiếm 23,03%) với 18 loài (chiếm 51,42. ưu thế. nhất cả về số loài và số họ, tiếp đến là bộ vược. Các bộ còn lại có số họ và số loài thấp hơn..

DNA BARCODING MỘT SỐ LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau khi phân tích hình thái, nghiên cứu phân. loại được 22 loài thuộc 17 giống, 15 họ, 8 bộ.. Đa dạng nhất là bộ Vược (Perciformes) với 6 loài, tiếp đến là bộ Da trơn (Siluriforms) với 5 loài và bộ Chép (Cypriniformes) với 5 loài.. Danh sách các loài được trình bày ở Bảng 1.. Bảng 1: Danh sách các loài nước ngọt thu tại ĐBSCL, Việt Nam. 3.2 Phân loại các loài nước ngọt phổ biển ở ĐBSCL dựa trên gen 16S rDNA.

Quy trình công nghệ sản xuất giống cá Đù đỏ tại Việt Nam

tailieu.vn

Xây dựng qui trình sản xuất giống Ðù đỏ nhân tạo.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Ðối tượng nghiên cứu. Ðù đỏ Sciaenops ocellatus (Linné, 1766) thuộc Lớp xương Osteichthyes, Bộ Vược Perciformes, Bộ phụ Vược Percioidei, Họ Ðù Sciaenidae, Giống Ðù Sciaenops.. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nuôi vỗ bố mẹ thành thục.