« Home « Kết quả tìm kiếm

Phát triển năng lực viết văn nghị luận cho học sinh qua sử dụng một số hình thức ghi chép trong dạy đọc hiểu văn bản nghị luận


Tóm tắt Xem thử

- Bài viết này giới thiệu dạy học kết hợp giữa đọc và viết khi dạy đọc hiểu cụm văn bản nghị luận hiện đại lớp 11 nhằm hướng đến mục tiêu phát triển năng lực đọc và viết văn nghị luận cho học sinh..
- Văn bản nghị luận (VBNL) là một loại văn bản (VB) có vị trí quan trọng trong phần đọc hiểu và làm văn ở chương trình phổ thông.
- Việc phát triển các năng lực này cho người học có thể được thực hiện bằng việc kết hợp các hình thức ghi chép trong giờ dạy đọc hiểu VBNL.
- Việc sử dụng các hình thức ghi chép từng được hai tác giả ngoài nước Taffy và Efreida (2008) khẳng định trong quyển Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản.
- Hai tác giả này đã hướng dẫn nhiều hình thức viết cho HS trong quá trình đọc VB như nhật kí đọc sách (NKĐS), mẩu giấy tư duy, phiếu bài tập.
- Hơn nữa, các tác giả còn thử nghiệm những hình thức viết này vào giờ đọc hiểu ở trường tiểu học Mỹ và khẳng định tác dụng của những hình thức viết đối với việc đọc VB của HS cũng như đối với việc dạy đọc hiểu VB của GV..
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2010) cũng đã thử nghiệm những hình thức ghi chép đối với việc đọc hiểu VB của HS ở một trường phổ thông tại Đồng bằng sông Cửu Long trong luận văn cao học của mình.
- Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tác dụng của những hình thức ghi chép có tác động tích cực đối với việc đọc hiểu VB của HS.
- Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ sử dụng những hình thức ghi chép vào dạy đọc hiểu VB văn chương hình tượng và chú ý tác động của những hình thức ghi chép này đối với kỹ năng đọc VB của HS.
- Trong khuôn khổ nghiên cứu, chúng tôi tiếp tục đề xuất sử dụng những hình thức ghi chép trong giờ đọc hiểu VBNL và chú ý đến tác động hai mặt của các hình thức ghi chép này đối với việc đọc hiểu và việc tạo lập VBNL của HS..
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi sử dụng các phương pháp và bài tập thiết kế đưa vào trong quá trình giảng dạy ở phổ thông nhằm để kiểm chứng xem có phù hợp với HS hay không;.
- từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá lựa chọn bài tập và phương pháp giảng dạy nào phù hợp để áp dụng vào thực tế..
- Phương pháp quan sát: được sử dụng trong quá trình giảng dạy thực nghiệm và dự giờ GV bộ môn nhằm tìm hiểu cách dạy và học đọc hiểu VBNL của GV và HS..
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu tham khảo, chúng tôi khái quát lại những vấn đề của lý thuyết để làm tiền đề, cơ sở cho việc xây dựng một số biện pháp dạy học đọc hiểu VBNL theo hướng tích hợp..
- Hình thức ghi chép của HS trong dạy đọc hiểu VB theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam và Nguyễn Thị Kim Oanh (2011) đó là Hình thức thực hiện các hoạt động viết, mục đích là để lưu lại những thông tin, những cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận….
- Về các loại hình thức ghi chép được sử dụng trong dạy đọc hiểu VB, tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam và Nguyễn Thị Kim Oanh (2011) phân ra hai loại ghi chép: Ghi chép tự do và ghi chép theo gợi ý.
- Để phù hợp với mục tiêu và đối tượng hướng tới của nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất sử dụng một số dạng ghi chép trong hai loại ghi chép trên như NKĐS, mẩu giấy tư duy và phiếu bài tập.
- NKĐS là một loại ghi chép do Taffy và Efreida (2008) thiết kế gồm mười bài tập hướng dẫn HS đọc hiểu VB.
- Mười bài tập trong NKĐS (Taffy &.
- Những bài tập nói trên của NKĐS đã thể hiện tính ưu việt của nó trong việc hướng dẫn HS đọc hiểu VB theo thuyết kiến tạo kiến thức.
- Bên cạnh đó, những bài tập của NKĐS khuyến khích HS bày tỏ những cảm xúc,.
- Từ những tác dụng tích cực của NKĐS như đã nêu trên, chúng tôi đề xuất sử dụng NKĐS trong dạy đọc hiểu VBNL nhằm hướng dẫn HS đọc hiểu VBNL và phát triển năng lực viết cho các em.
- Tuy nhiên, mười bài tập NKĐS của Taffy và Efreida chủ yếu hướng dẫn HS đọc loại VB văn chương hình tượng (hay VB nghệ thuật) còn VBNL lại thuộc loại VB phi hình tượng.
- Vì thế, một số bài tập trong NKĐS như Hồ sơ nhân vật, trình tự sự kiện, bản thân và truyện… không phù hợp trong việc hướng dẫn HS khám phá VBNL..
- Để sử dụng NKĐS này vào việc hướng dẫn HS đọc hiểu VBNL, những bài tập như trên cần được chỉnh sửa lại.
- Cụ thể, từ mười bài tập NKĐS trên, căn cứ vào đặc trưng của VBNL, chúng tôi đã tiếp thu và chỉnh sửa lại thành tám bài tập phù hợp với việc khám phá loại VB này..
- Tám bài tập NKĐS dùng cho VBNL bao gồm các bài tập sau: 1.
- Trong đó, bài tập 1.
- Bài tập này phát triển cho các em năng lực tư duy nhận biết, khái quát, hệ thống, sáng tạo.
- Rèn cho các em kỹ năng đọc kết hợp với viết hoặc vẽ sơ đồ tóm tắt..
- Bài tập 2.
- Hơn thế, bài tập này còn gợi ý các em tìm ra các từ ngữ mới, khó hiểu, từ liên kết, từ nối… mà các em cho là nó có giá trị biểu đạt trong lập luận của tác giả.
- Vì vậy, bài tập sẽ hướng dẫn các em phát hiện ra những từ ngữ ấy, ghi nhận lại rồi vào lớp chia sẻ với GV, bạn bè.
- Bài tập này giúp các em biết cách đọc kĩ và bám sát từng từ ngữ trong VB, mở rộng vốn từ cho các em, rèn kỹ năng đọc kết hợp với viết và nói, chia sẻ những ghi nhận được với các bạn trong nhóm, lớp..
- Bài tập 3.
- Bên cạnh đó, bài tập còn khơi gợi sự hiểu biết và khả năng viết sáng tạo của HS khi hướng dẫn các em viết tiếp những LĐ mà theo các em là tác giả chưa làm rõ trong VB..
- Bài tập 4.
- Bài tập 5.
- Bài tập này sẽ giúp các em tránh đi theo lối mòn cũ là cảm và nghĩ về VB theo cách của GV.
- Bài tập phát triển cho các em năng lực đánh giá, sáng tạo..
- Bài tập 6.
- Bài tập 7.
- Bên cạnh đó, bài tập cũng phát triển cho các em khả năng lập luận khi các em phải giải thích lý do vì sao em cho đó là phần đặc sắc nhất của VB.
- Bài tập 8.
- Trước khi học bài mới, GV sẽ cho HS soạn bài theo các bài tập của NKĐS.
- Mỗi HS sẽ chọn làm một bài tập trong NKĐS theo sự phân chia của nhóm để tránh việc quá nhiều HS chọn trùng bài tập với nhau.
- Những bài tập thể hiện suy nghĩ cá nhân HS, không liên quan đến tiến trình bài học như bài tập GV có thể gọi một số HS chia sẻ đầu giờ học vừa kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS, vừa khơi gợi những hiểu biết của HS về VB sắp học (có thể lấy điểm thay phần kiểm tra bài cũ)..
- Những bài tập còn lại, tùy từng thời điểm tiết học, bài tập nào liên quan đến nội dung nào, GV sẽ mời HS làm bài tập ấy đứng lên chia sẻ tiếp.
- Ví dụ như bài tập 1.
- Trình tự LĐ sẽ dùng ở phần đọc hiểu kết cấu.
- Từ hay sẽ dùng ở phần đọc hiểu từ khó.
- Tất cả 8 bài tập của NKĐS dùng cho VBNL đều có điểm chung là hướng dẫn HS đọc hiểu theo đặc trưng của VBNL.
- 43 bài tập của NKĐS đều hướng dẫn các em đọc VB kết hợp với phát hiện (kết cấu, từ hay, từ khó.
- Vì thế, sử dụng NKĐS trong dạy đọc hiểu VBNL sẽ góp phần phát triển năng lực đọc hiểu và viết văn nghị luận cho các em..
- 4.2.2 Mẩu giấy tư duy, phiếu bài tập.
- thiết kế trên giấy của mình theo mẫu của GV) trong đó chứa đựng các câu hỏi, bài tập hoặc yêu cầu của bài học đòi hỏi HS phải thực hiện và hoàn thành.
- Các câu hỏi hay bài tập trong mẩu giấy tư duy trước hết phải có tác dụng kích thích HS động não, suy nghĩ để có thể hoàn thành.
- Các mẩu giấy tư duy có thể giải quyết một nội dung trong bài đọc hiểu cũng có thể là bài tập củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng nhưng tất cả phải là một nhiệm vụ học tập gắn với bài học, góp phần giải quyết các mục tiêu đặt ra của bài học..
- Trong dạy đọc hiểu VBNL, chúng ta có thể sử dụng những mẩu giấy tư duy ở nhiều thời điểm của tiết dạy.
- Sau khi kết thúc bài học, GV cho HS củng cố kiến thức, luyện tập vận dụng bằng những bài tập viết đoạn.
- Trong mỗi bài tập viết đoạn, để hướng vào rèn tiến trình viết văn nghị luận cho HS, GV sẽ thiết kế những mẩu giấy tư duy tương ứng với các bước tạo lập VB như sau:.
- Ví dụ bài tập củng cố trong bài Về luân lí xã hội ở nước ta có yêu cầu như sau: Viết một đoạn văn ngắn (10 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa thời sự của chủ trương xây dựng nền luân lí xã hội của Phan Châu Trinh (chú ý vận dụng kết hợp các thao tác lập luận so sánh, bình luận.
- Với bài tập này, GV có thể thiết kế các mẩu giấy tư duy như sau:.
- MẨU GIẤY TƯ DUY.
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể thiết kế mẩu giấy tư duy củng cố, luyện tập cho HS một bước nào đó trong tiến trình tạo lập VB xuất phát từ nội dung bài học hay đặc sắc nghệ thuật của bài đọc hiểu.
- Từ đó, ta thiết kế phiếu bài tập sử dụng từ nối để liên kết các ý cho sẵn (Bảng 7).
- Bài tập này rèn cho các em năng lực liên kết VB, biết cách tạo ra một VB có tính logic, chặt chẽ.
- Hay, bài Một thời đại trong thi ca, ta có thể thiết kế phiếu bài tập lựa.
- chọn và phiếu bài tập sắp xếp các ý nghị luận bằng cách lấy một quan điểm liên quan đến bài học như Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.
- Yêu cầu đối với HS trong phiếu bài tập lựa chọn các ý nghị luận là lựa chọn luận điểm phù hợp trong số những luận điểm đã cho để bảo vệ cho quan điểm này.
- Bài tập này phát triển cho các em năng lực tìm ý và lựa chọn ý trong quá trình tạo lập VBNL (Bảng 8).
- Đối với phiếu bài tập sắp xếp các ý nghị luận, yêu cầu đối với HS là các em phải sắp xếp lại các luận điểm đã cho trong phiếu luận điểm (Bảng 9) theo trật tự trước sau và theo trật tự chính - phụ bằng cách đánh số thứ tự của các LĐ vào sơ đồ LĐ (Hình 1).
- Bài tập này phát triển cho các em năng lực sắp xếp các ý trong bài văn nghị luận một cách logic và hệ thống..
- Phiếu bài tập sử dụng từ nối.
- Phiếu bài tập lựa chọn các ý nghị luận.
- Để xác định hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp đề xuất đối với năng lực đọc hiểu và tạo lập VBNL của HS lớp 11, chúng tôi đã tiến hành TN sư phạm.
- Năng lực đọc hiểu VBNL của HS được nâng cao: Trước hết, chúng tôi nhận thấy rằng, năng lực đọc hiểu VBNL của HS được nâng cao.
- Căn cứ thứ nhất là dựa trên việc đối sánh kết quả KT năng lực đọc hiểu VBNL trước TN và sau TN qua bảng tổng hợp sau:.
- Bảng tổng hợp kết quả KT năng lực đọc hiểu VBNL.
- Bảng tổng hợp trên cho thấy, kết quả KT năng lực đọc hiểu VBNL của HS sau TN có số lượng bài yếu, kém, trung bình (TB) giảm đáng kể so với trước TN.
- Qua sản phẩm sơ đồ giải thích khái niệm mới, chúng tôi nhận thấy sự tiến bộ của HS trong đọc hiểu VB.
- Ngoài ra, những sản phẩm như sơ đồ giải thích khái niệm mới, phiếu học tập phân tích LĐ chính, phiếu học tập khái quát nghệ thuật qua các bài dạy cũng cho chúng tôi thấy được khả năng đọc hiểu VB của các em ngày một tốt hơn.
- Ở những bài đầu tiên, các em thường không biết.
- Những căn cứ trên cho thấy được năng lực đọc hiểu VBNL của HS có sự tiến bộ rõ rệt.
- Điều đó đã chứng minh được phần nào hiệu quả của những phương pháp hướng dẫn đọc hiểu VBNL đã áp dụng trong giờ dạy TN..
- Năng lực tạo lập VBNL của HS được cải thiện: Bên cạnh năng lực đọc hiểu VBNL, năng lực tạo lập VBNL của HS cũng phần nào được cải thiện.
- Như vậy, năng lực tạo lập VBNL của các em cũng được cải thiện nhưng không đáng kể so với năng.
- lực đọc hiểu VBNL vì những lí do sau: (1) năng lực viết của HS được hình thành và phát triển không phải ngày một ngày hai mà đòi hỏi một tiến trình dài.
- (2) nghiên cứu thực hiên chủ yếu những tiết dạy đọc hiểu nên năng lực đọc hiểu của các em được cải thiện rõ là điều hiển nhiên.
- Tuy vậy, những tiết đọc hiểu này được thiết kế theo hướng tích hợp nên cũng hướng đến mục tiêu phát triển năng lực viết cho các em và thu được những kết quả bước đầu như trên là điều hợp lý..
- Trước hết, qua những bài tập phần củng cố, luyện tập gồm phiếu bài tập viết đoạn, mẩu giấy tư duy (giấy nháp), phiếu bài tập sử dụng từ nối,.
- 53 phiếu bài tập lựa chọn và sắp xếp LĐ đã cho chúng tôi thấy được năng lực tạo lập VBNL của các em.
- Bởi vì, những bài tập này được thiết kế trên cơ sở kết hợp nội dung phần đọc hiểu vào rèn luyện các bước tạo lập VBNL.
- Ở phiếu bài tập viết đoạn đầu tiên, nhiều đoạn văn chưa biết viết câu chủ đoạn, kết đoạn thì bài sau đã khắc phục được.
- Phiếu bài tập sử dụng từ nối cũng như phiếu bài tập lựa chọn, sắp xếp các ý nghị luận đa số các em hoàn thành tốt cho thấy tác dụng của việc tích hợp trong dạy đọc hiểu VBNL..
- Việc sử dụng các hình thức ghi chép trong dạy đọc hiểu VBNL không những rèn luyện cho HS năng lực đọc hiểu VB mà còn phát triển năng lực viết văn nghị luận cho các em.
- Những bài tập như NKĐS, bài tập viết đoạn hay mẩu giấy tư duy sẽ giúp HS có thói quen đọc kết hợp với viết.
- Những bài tập ấy được kết hợp trong dạy đọc hiểu VBNL không chỉ là cơ hội để HS bày tỏ suy nghĩ về VB, giúp cảm nhận tốt hơn về VB mà nó còn là cơ hội để các em vận dụng những điều đã học từ VB mẫu vào bài viết của mình.
- Sử dụng hình thức ghi chép của học sinh trong dạy đọc hiểu văn bản.
- Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản (Người dịch: Lê Công Tuấn, Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Thị Hồng Nam, Trương Thị Ngọc Điệp, Phạm Việt Tiến, Trần Minh Tuấn, Hồng Lư Chí Toàn (Đại học Cần Thơ)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt