« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm vốn từ vựng của trẻ em từ 2 đến 3 tuổi


Tóm tắt Xem thử

- NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC.
- ĐẶC ĐIỂM VỐN TỪ VỰNG CỦA TRẺ EM TỪ 2 ĐẾN 3 TUỔI.
- Với trẻ em, ngôn ngữ không chỉ là cơ sở của mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy, là phương tiện hữu hiệu nhất giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mà ngôn ngữ còn có vai trò rất lớn trong việc hình thành, điều chỉnh hành vi và giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời..
- “Vốn từ là một bộ phận trong tập hợp từ vựng của ngôn ngữ.
- Từ vựng của một ngôn ngữ là cái khách quan, là bộ phận cấu thành một ngôn ngữ.
- Vốn từ chỉ là bộ phận từ vựng của một cá nhân, một văn bản nào đó hay là của một lĩnh vực nào đó mà thôi” [2;483].
- Như vậy, kho từ vựng của một người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới).
- Một vốn từ vựng phong phú sẽ trợ giúp cho việc biểu đạt và giao tiếp.
- Theo Stahl, Steven A, “từ vựng ngôn ngữ đồng nghĩa với từ.
- Trong bài viết này, chúng tôi dùng thuật ngữ “vốn từ vựng” với nội hàm nghĩa tương đương với thuật ngữ “vốn ngôn ngữ” ở mỗi cá nhân.
- Vốn từ vựng thường xuyên tăng lên theo tuổi tác và là công cụ cơ bản, hữu dụng trong giao tiếp, thu nhận kiến thức.
- Thực tế cho thấy, việc hình thành vốn từ vựng diễn ra mạnh mẽ nhất trong những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, đặc biệt là khi trẻ bắt đầu biết nói và biết giao tiếp bằng ngôn ngữ..
- Thông qua tư liệu thu được từ việc ghi âm, giao tiếp với 100 trẻ, từ 2 đến 3 tuổi (50 bé trai, 50 bé gái), bài viết chỉ ra và phân tích một số đặc điểm cơ bản về vốn từ vựng của trẻ, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm giúp trẻ ở độ tuổi này phát triển vốn từ một cách hiệu quả..
- Đặc điểm vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi.
- Vốn từ vựng xét về mặt số lượng.
- Có thể nói, một trong những thành quả quý giá mà trẻ đạt được ở giai đoạn 2 đến 3 tuổi chính là ngôn ngữ.
- Ở năm đầu tiên, ngôn ngữ của trẻ mang tính “phi xã hội” mà người lớn ít hiểu được.
- Dần dần bộ não của trẻ phát triển, cơ quan cấu âm được hoàn thiện và nhờ luyện tập theo cách dạy của người lớn mà trẻ đã bắt đầu biết nói.
- Từ việc nghe người lớn nói, trẻ bắt chước, nhắc lại đến chỗ trẻ biết quan sát việc dùng từ gắn với từng ngữ cảnh để kết hợp các từ với nhau tạo thành những câu mạch lạc.
- Theo năm tháng, vốn từ vựng của trẻ được hình thành và ngày càng mở rộng để thực hiện các chức năng giao tiếp, tư duy..
- Để làm rõ đặc điểm vốn từ cơ bản của trẻ, chúng tôi đã tiến hành quan sát, ghi âm, giao tiếp với 100 trẻ trong và ngoài môi trường lớp học.
- Theo nghiên cứu [8], trong khi trẻ dưới 1 tuổi thường chỉ có khoảng 5 - 10 từ, trẻ 1 – 2 tuổi có khoảng 150 từ thì trẻ 2 - 3 tuổi lại có vốn từ khá phong phú..
- Tuy nhiên, cũng có một số trẻ vốn từ chỉ đạt khoảng 200 - 250 từ.
- Đây là các từ gắn với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ như: tên các thành viên trong gia đình, hàng xóm, bạn bè.
- các thứ trong tuần, một số nghề nghiệp, các phương tiện giao thông cơ bản…Trong vốn từ của trẻ, các từ thuộc về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày chiếm số lượng nhiều nhất sau đó đến các từ gắn với các sự vật, hiện tượng có trong môi trường tự nhiên.
- Theo chúng tôi, đây là vốn từ gắn với các hoạt động và môi trường (chủ yếu là gia đình, lớp học) mà trẻ được làm quen, tiếp xúc hàng ngày nên có tần số và tỉ lệ cao hơn..
- Tuy nhiên, thường chỉ những từ được trẻ sử dụng lại hai hoặc nhiều lần gắn với các ngữ cảnh giao tiếp mới là nhân tố chính hình thành nên vốn từ vựng của trẻ..
- Vốn từ vựng xét về mặt từ loại.
- Từ vốn từ chung của trẻ, chúng tôi tiến hành phân tích dưới góc độ từ loại.
- Qua khảo sát và phân tích chúng tôi thấy: Nếu như vốn từ vựng của trẻ dưới 1 tuổi chủ yếu là danh từ, rất ít động từ, chưa có tính từ và các từ loại khác;.
- cuối năm 2 tuổi trẻ có đầy đủ các từ loại cơ bản như: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, phó từ thì đến cuối năm 3 tuổi, trong vốn từ của trẻ đã có tất cả các từ loại.
- Bảng 1: Vốn từ vựng của trẻ từ 2 - 3 tuổi xét về cơ cấu từ loại.
- Số lượng .
- Bảng tổng hợp trên cho thấy, trong khoảng 1000 từ thuộc vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi thì thực từ chiếm số lượng chủ yếu với 306 danh từ, 215 động từ, 55 tính từ, 31 đại từ, 19 số từ.
- Như chúng ta đều biết, vốn từ được trẻ tích lũy và xâu chuỗi để tạo thành các ngữ, các câu nhằm thực hiện hoạt động tư duy, giao tiếp..
- Con số trên mang tính chất tương đổi bởi trong quá trình tổng hợp vốn từ của trẻ, có những từ mang hai chức năng: vừa là danh từ, vừa là đại từ hoặc vừa là động từ, vừa là phụ từ chúng tôi đã lược bỏ.
- So sánh vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi dưới góc độ giới tính.
- Ngôn ngữ và giới tính có mối tương tác hai chiều.
- Quá trình hình thành và sử dụng ngôn ngữ của mỗi người luôn chịu sự chi phối của các nhân tố xã hội trong đó có yếu tố giới tính..
- Để góp phần làm rõ vấn đề trên, chúng tôi đã tiến hành so sánh vốn từ vựng của bé trai và bé gái từ 2 đến 3 tuổi thông qua một thực nghiệm nhỏ.
- Bảng 2: So sánh vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi qua một số mẫu vật quen thuộc.
- Bé trai Bé gái.
- Nhìn chung, các trẻ từ 2- 3 tuổi đều có khả năng nhận biết tốt các từ chỉ rau, củ, quả;.
- phương tiện giao thông, loài vật: số lượng trẻ nhận biết các từ thuộc nhóm này là 13 đến 50 bé.
- Ví dụ: Các từ chỉ loài vật là nhóm từ mà cả bé trai và bé gái đều có khả năng nhận biết tốt nhất.
- Một số từ chỉ con vật mà hầu hết các bé đều biết là: từ chó (100% trẻ đều biết), từ gà có 90% bé trai và 94% bé gái biết.
- Trong vốn từ về các con vật, hầu hết các bé đều khó nhận biết từ bò (chỉ có 34% bé trai và 24% bé gái biết từ này.
- Có sự chênh lệch trên là do các từ chó, mèo, gà gắn với các con vật nuôi trong gia đình mà trẻ thường xuyên được tiếp xúc nên dễ ghi nhớ và sử dụng.
- Số trẻ nhận biết các từ ngữ chỉ các loại hoa và màu sắc lại chiếm số lượng ít hơn, chỉ từ 3 đến 28 bé.
- Hay nói cách khác, số trẻ có vốn từ.
- Vốn từ của trẻ thuộc nhóm này thấp bởi ở độ tuổi từ 2- 3, các trẻ ít có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với các loại hoa.
- Khả năng nhận thức và phân biệt về các màu sắc của trẻ ở độ tuổi này còn hạn chế..
- Từ góc độ giới tính, trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy vốn từ của bé trai và bé gái ở độ tuổi này cũng có sự chênh lệch nhưng không nhiều.
- Ví dụ: Các bé trai chưa nhận biết được màu tím thì đã có 2 bé gái biết màu này..
- Nếu số lượng bé trai biết các từ chỉ các phương tiện giao thông nhiều hơn bé gái thì số lượng các bé gái biết các từ chỉ rau, củ, quả và chỉ loài vật thường cao hơn các bé trai.
- “nam tính” như ô tô, máy bay…còn các bé gái có thiên hướng tiếp xúc nhiều hơn với các loại.
- Qua quan sát, giao tiếp với trẻ và theo nhận xét của các giáo viên, các bé gái thường trả lời tốt hơn và nhớ tên nhanh hơn các bé trai.
- Thái Nguyên nghe, các bé gái thường tập trung hơn vào câu chuyện.
- Bé trai: “Chích Chu (Tích Chu.
- Bé gái: “Tích Chu ạ”.
- Bé gái: “Cô gái”.
- Bé trai: Im lặng (đợi cô giáo nói).
- Bé gái: “Ngồi/ Ngồi ạ”..
- Có thể thấy rằng dù bé gái không biết chính xác câu trả lời nhưng lại nói nhiều và biết lựa chọn từ ngữ thích hợp nhất trong vốn từ của mình để trả lời hơn bé trai.
- Trong khi lựa chọn các bé học hát, học đóng kịch để diễn trong những ngày lễ, số lượng bé gái được chọn thường nhiều hơn số lượng bé trai.
- Vì theo các cô giáo, bé gái ở độ tuổi này thường hay nói và có trí nhớ nhạy bén hơn..
- Biện pháp phát triển vốn vựng cho trẻ từ 2 đến 3 tuổi.
- Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp.
- Vì vậy, gia đình và nhà trường cần chú ý và kết hợp nhiều biện pháp giúp trẻ phát triển vốn từ một cách hiệu quả.
- Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ từ 2- 3 tuổi có thể thực hiện dưới các hình thức giờ học phát triển vốn từ hoặc trong giao tiếp tự do…Trong giới hạn của bài viết, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp tiêu biểu, dễ thực.
- hiện giúp trẻ ở độ tuổi này phát triển tối đa vốn từ vựng..
- Hát và lặp lại các từ mới.
- Khi đó vốn từ của trẻ sẽ được tích lũy từ những lời hát lặp đi lặp lại đó.
- Tổ chức giờ học phát triển vốn từ theo chủ điểm bằng phương pháp nhận biết - tập nói.
- trên cơ sở đó cung cấp vốn từ vựng tương ứng.
- Cho trẻ nhận biết - tập nói bằng các câu hỏi khác nhau.
- Phát triển vốn từ của trẻ thông qua trò chơi miêu tả.
- Miêu tả là phương pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đơn giản nhất.
- Đây là phương pháp sử dụng những gợi ý giúp trẻ tái hiện lại các hình ảnh đã được tiếp xúc để củng cố vốn từ vựng đã được học và nhớ những đặc điểm khu biệt của các từ mới..
- Bước 4: Ôn tập: Sau vài giờ, yêu cầu trẻ miêu tả lại từ vừa học hoặc thỉnh thoảng người dạy cần miêu tả lại để kiểm tra sự tiếp thu của trẻ.
- Trong khi dạy, người lớn cũng cần chú ý đến đặc điểm giới tính để cung cấp cho các bé vốn từ vựng một cách phù hợp, cân bằng..
- Phát triển vốn từ của trẻ thông qua giờ kể chuyện.
- Để phát triển từ vựng tối đa của trẻ thông qua giờ kể chuyện, chúng tôi xin đưa ra một số.
- Trong khi kể chuyện, cô giáo cần phải nhấn mạnh những từ khó đọc và tập trung hỏi vào những từ bé đã biết để trẻ củng cố vốn từ và bổ sung thêm từ mới.
- Trong quá trình thực hiện phương pháp trên, giáo viên cần giúp trẻ tập trung và chú ý tới các câu trả lời của bé trai và bé gái.
- Nếu nhận thấy có sự chênh lệch trong vốn từ vựng hay các lỗi trong lời nói của bé trai và bé gái thì phải tích cực quan tâm để trẻ phát triển đồng đều..
- Có thể thấy, việc phát triển vốn từ ở giai đoạn 2 đến 3 tuổi là bước ngoặt đặc biệt quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ và nhận thức ở trẻ.
- Thông qua những kết quả khảo sát bước đầu, bài viết đã phần nào chỉ ra và lí giải được những đặc điểm cơ bản về vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi về mặt số lượng và từ loại..
- Theo đó, vốn từ vựng của trẻ đã phát triển vượt bậc về số lượng so với độ tuổi trước do não bộ đã phát triển hơn, cơ quan cấu âm khá hoàn thiện và môi trường giao tiếp của trẻ được mở rộng.
- Vốn từ vựng khá phong phú về mặt từ loại đủ để phục vụ cho hoạt động giao tiếp và tư duy bước đầu của trẻ..
- Trên cơ sở đó, bài viết cũng đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm giúp trẻ phát triển vốn từ vựng ở giai đoạn này.
- Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, chúng ta cần lưu ý: sự phát triển ngôn ngữ ở mỗi trẻ là không đồng đều, khả năng hiểu từ vựng ở mỗi trẻ cũng không hoàn toàn giống nhau.
- Do đó, khi lựa chọn, áp dụng những biện pháp phát triển vốn từ của trẻ cần phải chọn những biện pháp dễ thực hiện, dễ áp dụng cho trẻ cũng như người dạy.
- Đặc biệt, việc phát triển vốn từ cho trẻ phải được thực hiện đồng thời với việc giúp trẻ luyện cách phát âm chuẩn, học ngữ pháp và tập diễn đạt một cách mạch lạc.
- Có như vậy mới giúp trẻ phát huy tối đa năng lực ngôn ngữ song song với việc hình thành, phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ và thể lực..
- Trịnh Thị Hà Bắc (2013), Lí luận và phương pháp phát ngôn ngữ cho trẻ em, Nxb Đại học Huế..
- Nguyễn Thiện Giáp khái niệm ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG, Hà Nội..
- Lưu Thị Lan (1996), Tìm hiểu những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1-6 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ KH Ngữ văn.
- Nguyễn Xuân Khoa (2003), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội..
- Đinh Hồng Thái (2011), Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt