« Home « Kết quả tìm kiếm

[Địa Chất Học] Phân Loại Đất & Xây Dựng Bản Đồ Đất - TS.Đỗ Nguyên Hải phần 2


Tóm tắt Xem thử

- Phẫu diện có tính phân tầng không rõ thường gặp ở ñất mới ñược hình thành (ñất trẻ) và ngược lại ñất có tính phân tầng rõ thấy thể hiện ở những loại ñất ñược hình thành từ khá lâu ñời này chịu sự tác ñộng của các quá trình hình thành ñất.
- Từ những tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố hình thành ñất sẽ làm cơ sở cho việc xác ñịnh và ñánh giá các quá trình hình thành ñất trong vùng nghiên cứu..
- Quá trình hình thành ñất.
- Trong tự nhiên gặp nhiều quá trình hình thành ñất khác nhau, phần này trình bày những quá trình hình thành ñất chính gặp ở Việt Nam..
- Quá trình tích luỹ chất hữu cơ trong ñất.
- Ðặc trưng của quá trình này là sự tích luỹ chất hữu cơ và mùn trong ñất.
- Sự hình thành và tồn tại của mùn gặp ở tất cả các loại ñất, ñược ñánh giá là quá trình chủ ñạo của sự hình thành ñất.
- Mùn và thành phần mùn liên quan khá chặt chẽ với quá trình phát sinh ñất.
- Loại ñất C.aH/C.aF.
- Quá trình tích luỹ Fe, Al trong ñất.
- Ðây là một quá trình ñiển hình của ñất nhiệt ñới, ñược phân thành 2 quá trình: tích luỹ tuyệt ñối và tích luỹ tương ñối..
- Quá trình tích lũy tuyệt ñối Fe, Al trong ñất.
- Là quá trình hình thành kết von và ñá ong trong ñất.
- Fe, Al trong ñất có nguồn gốc từ quá trình phong hoá khoáng vật, ñá hoặc từ các nơi khác di chuyển ñến rồi sau ñó ñược tích luỹ lại trong ñất.
- Quá trình tích luỹ tương ñối Fe, Al trong ñất.
- Quá trình tích luỹ tương ñối Fe, Al trong ñất còn gọi là quá trình feralit.
- Quá trình feralit diễn ra ñiển hình ở ñất vùng nhiệt ñới.
- Cùng với sự phá huỷ, trong ñất diễn ra quá trình rửa trôi các sản phẩm trong ñó các chất kiềm, kiềm ñất là những hợp chất bị rửa trôi rất dễ dàng, một phần SiO 2 cũng bị rửa trôi, còn các hợp chất Fe 3.
- Các nhà thổ nhưỡng dựa vào tỷ lệ SiO 2 /Al 2 O 3 ;SiO 2 /Fe 2 O 3 và SiO 2 /R 2 O 3 ñể ñánh giá quá trình feralit, các tỷ lệ này càng nhỏ thì quá trình feralit diễn ra càng mạnh và càng ñiển hình..
- Quá trình feralit tạo thành ñất feralit (ñất ñỏ vàng), theo V.M.
- Theo giáo sư Cao Liêm, quá trình feralit diễn ra rất ñiển hình ở vùng ñồi núi nước ta và phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như ñộ cao tuyệt ñối, ñịa hình, ñá mẹ.
- Càng lên cao, quá trình feralit càng yếu, quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn tăng dần.
- Ðá chứa nhiều canxi (ñá vôi) thường có quá trình feralit ở mức yếu.
- Ðá mẹ giàu silic giàu sắt nghèo Ca, Mg quá trình feralit mạnh.
- Quá trình feralit hình thành nhóm ñất feralit (ñất ñỏ vàng) rất phổ biến ở vùng ñồi núi nước ta..
- Quá trình glây.
- Quá trình này gặp ở những ñất thường xuyên dư ẩm do ñịa hình trũng thuận lợi cho việc tích ñọng nước hoặc do canh tác lúa nước.
- Quá trình khử trong ñất chiếm ưu thế, sắt trong ñất bị khử tạo thành các hợp chất sắt hoá trị 2 (Fe 2.
- Quá trình glây nếu diễn ra dài và liên tục sẽ phá vỡ kết cấu ñất, tăng tính phân tán và có thể tạo ra ñất lầy thụt.
- Sự tích lũy nhiều Fe 2+ trong ñất cũng là nguyên nhân gây hại cho cây trồng, quá trình glây còn tạo ra một số chất khí ñộc từ như H 2 S, CH 4 , PH 3 ....Như vậy, quá trình glây cũng làm cho ñất biến ñổi theo chiều hướng xấu.
- Quá trình phèn hoá, mặn hoá Quá trình mặn hoá.
- ðây là quá trình tích luỹ các loại muối tan trong ñất như NaCl, KCl, CaCl 2 , MgCl 2 , Na 2 CO 3 , K 2 SO 4 , Na 2 SO 4 , K 2 CO 3.
- Quá trình mặn hoá chủ yếu do sự tác ñộng của nước biển theo các phương thức như thuỷ triều dâng làm nước biển tràn ngập lên vùng ñất thấp, sau khi rút xuống sẽ ñể lại một lượng muối tan trong ñất làm cho ñất bị nhiễm mặn.
- Quá trình mặn hoá gặp rất phổ biến ở vùng ven biển nước ta, ñặc biệt ở ñồng bằng sông Cửu Long, do ñộ cao tuyệt ñối thấp nên nước biển tiến khá sâu vào nội ñịa mỗi khi thuỷ triều dâng làm nhiều diện tích ñất bị mặn..
- Quá trình phèn hoá.
- Là quá trình hình thành, tích luỹ FeS 2 và các muối sulfat trong ñất như Fe 2 (SO 4 ) 3 , Al 2 (SO 4 ) 3 .
- Nhiều nghiên cứu cho rằng quá trình phèn hoá liên quan mật thiết với xác thực vật có chứa nhiều lưu huỳnh là các cây sú, vẹt, ñước.
- Như vậy, quá trình phân hoá ñã tạo thành ñất phèn có phản ứng rất chua và nhiều tính xấu khác của ñất..
- Quá trình lắng ñọng phù sa.
- Quá trình lắng ñọng phù sa ñã tạo nên ñất phù sa.
- ñược hình thành do quá trình lắng ñọng phù sa của hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long và các sông ngòi khác..
- Quá trình rửa trôi, xói mòn Quá trình rửa trôi.
- Quá trình này diễn ra do nước di chuyển trên bề mặt hoặc thấm xuống dưới sâu do sức hút trọng lực.
- Theo thời gian, quá trình này làm cho ñất bị hoá chua do các chất kiềm bị rửa trôi, mùn và các chất dinh dưỡng ở tầng mặt bị suy giảm hoặc làm thay ñổi thành phần cơ giới do một phần sét bị rửa trôi xuống tầng B..
- Quá trình rửa trôi làm cho ñất bị thoái hoá mạnh.
- Ở Việt Nam quá trình rửa trôi là nguyên nhân chính hình thành nên nhóm ñất xám bạc màu và làm cho phần lớn diện tích ñất ở ñịa hình cao bị hoá chua..
- Quá trình xói mòn.
- Ở nước ta, xói mòn chủ yếu do hoạt ñộng của nước chảy trên bề mặt ñất, quá trình này diễn ra ñiển hình ở vùng ñồi núi, làm thoái hoá nhiều vùng ñất rộng lớn và tạo nên nhóm ñất tầng mỏng..
- Trong tự nhiên diễn ra nhiều quá trình hình thành và biến ñổi khác nhau, tuỳ ñiều kiện cụ thể quá trình nào ñó chiếm ưu thế.
- Phẫu diện ñất và phân loại ñất a.
- Trên cơ sở ñiều tra, nghiên cứu và mô tả phẫu diện ñất sẽ xác ñịnh ñược quá trình hình thành ñất, kết hợp với xác ñịnh các yếu tố hình thành ñất làm căn cứ cho việc phân loại và ñặt tên cho ñất..
- Hệ thống phân vị và bảng phân loại ñất.
- Sắp xếp tên ñất theo một hệ thống và xây dựng bảng phân loại ñất.
- Loại ñất: là ñất phát sinh và phát triển trong cùng ñiều kiện sinh vật, khí hậu, thuỷ văn và có những biểu hiện ñặc trưng của quá trình hình thành ñất cơ bản.
- Cùng phương thức thu nhận chất hữu cơ, cùng quá trình phân giải chất hữu cơ..
- Cùng quá trình phong hoá ñá và khoáng vật nguyên sinh, cùng kiểu hình thành khoáng vật thứ sinh và phức chất hữu cơ-vô cơ..
- Thuật ngữ “loại” trong phân loại ñất quan trọng như thuật ngữ “loài” trong phân loại thực vật ñây là ñơn vị cơ bản của hệ thống phân loại..
- Loại phụ ñất: là ñơn vị trong phạm vi loại khác với loại về mức ñộ thể hiện quá trình hình thành ñất chính.
- Có thể dựa vào pH, quá trình glây, quá trình loang lổ ñỏ vàng ñể xác ñịnh thuộc ñất..
- Chủng ñất: nằm trong giới hạn của thuộc ñất, ñể phân chia chủng ñất thường dựa vào mức ñộ của quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất như mức ñộ glây, mức ñộ mặn,....
- Bảng phân loại ñất Việt Nam theo phát sinh.
- Năm 1976, Ban biên tập Bản ñồ ñất Việt Nam ñã xây dựng hoàn chỉnh bảng phân loại ñất Việt Nam dùng cho bản ñồ ñất tỷ lệ 1/1000000 của nước (thể hiện ở bảng 2.1)..
- Bảng phân loại ñất Việt Nam (1976) I.Ðất cát biển.
- Ðất phù sa hệ thống sông Hồng 12.
- Ðất phù sa hệ thống sông khác VI.
- Bảng phân loại này chính thức ñược sử dụng ñể tiến hành ñiều tra, nghiên cứu, phân loại và xây dựng các bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn cho các ñịa phương trong cả nước.
- Thế nào là phân loại ñất theo phát sinh?.
- Ðiều kiện hình thành ñất? Các quá trình hình thành ñất?.
- Hệ thống phân vị của phân loại ñất theo phát sinh?.
- Phân loại ñất Việt Nam theo phát sinh?.
- Hệ thống phân loại Soil Taxonomy là hệ thống phân loại ñất của Hoa Kỳ ñược lưu hành chính thức vào tháng 12 năm 1975.
- Hệ thống phân loại này ñã ñược các nhà thổ nhưỡng bắt ñầu xây dựng từ sau thế chiến thứ hai trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu các hệ thống phân loại của Hoa Kỳ ở thời kỳ ñó kết hợp với các hệ thống phân loại của nhiều các quốc gia khác..
- Các nhà thổ nhưỡng Hoa Kỳ muốn xây dựng một hệ thống phân loại hoàn chỉnh ñể từ ñó có thể thống kê ñược nguồn tài nguyên ñất ñai một cách hệ thống cả về mặt số lượng và chất lượng dựa trên cơ sở những căn cứ khoa học, ñược ñịnh lượng khá chặt chẽ như các hệ thống phân loại về thực vật, ñộng vật, khoáng vật và ñá.
- Hệ thống phân loại Soil Taxonomy là hệ thống phân loại mang tính ñịnh lượng cao và ở hệ thống này thể hiện rõ hai ñặc trưng sau:.
- ðặc trưng thứ nhất hệ thống phân loại ñược xây dựng dựa trên cơ sở các tính chất hiện tại của ñất, ñây là những ñặc tính, tính chất quan sát, ño ñếm và phân tích cụ thể.
- Do ñó có những hạn chế và hoài nghi “có thể ñúng hoặc sai” ñôi khi thường xảy ra trong tranh luận giữa các nhà khoa học ñể xác ñịnh tên của một loại ñất cụ thể trong hệ thống phân loại, nếu như phân loại ñất chỉ dựa vào cơ sở hình thái ñất và các quá trình hình thành ñất một cách phiến diện, cứng nhắc..
- ðặc trưng thứ hai các tên gọi trong hệ thống phân loại Soil Taxonomy ñược xây dựng theo những thuật ngữ ñã ñược xác ñịnh, dựa trên những tính chất cơ bản của ñất và ñã ñược thống nhất về mặt danh pháp tiêu chuẩn sử dụng ñối với các ñặc tính và tính chất ñất..
- Cơ sở của phương pháp phân loại Soil Taxonomy dựa trên những ñặc tính, tính chất hiện tại của ñất, song ñiều ñó cũng không có nghĩa là các quá trình phát sinh ñất không ñược quan tâm và xác ñịnh.
- Cũng như các hệ thống phân loại khác một trong các mục tiêu chính của hệ thống phân loại theo Soil Taxonomy ñó là nhóm những loại ñất có cùng sự ñồng nhất về mặt phát sinh học.
- Tuy nhiên, trong hệ thống phân loại này những tiêu chuẩn riêng biệt dùng ñể sắp xếp các loại ñất theo các nhóm phải là những tiêu chuẩn ñối với những tính chất ñất có thể xác ñịnh và ñịnh lượng (ño, ñếm) ñược và một khối lượng lớn các tính chất vật lý, hoá học và sinh học của ñất ñã ñược người ta ñưa vào sử dụng làm tiêu chuẩn cho hệ thống phân loại, cụ thể như: ñộng thái về ñộ ẩm và nhiệt ñộ diễn ra trong năm, ñặc tính về màu sắc ñất ñịnh lượng theo thang màu Mulshel, thành phần cơ giới và cấu trúc của ñất.
- Các tính chất hoá học và khoáng vật như tỷ lệ, thành phần hữu cơ, thành phần khoáng sét, hàm lượng oxit sắt, nhôm, sét silicát, ñộ mặn, pH, tỷ lệ % ñộ no kiềm, ñộ dày tầng ñất ñều là những tiêu chuẩn quan trọng ñược ñưa vào sử dụng trong phân loại ở hệ thống Soil Taxonomy.
- Như vậy, tính ñịnh lượng chính xác của phương pháp giúp cho việc tiếp cận các kết quả phân loại mà các nhà khoa học mong muốn ñạt ñược, song ñể có ñược các kết quả phân loại ñúng ñòi hỏi phải có sự chi phí rất lớn về tiền của và thời gian trên cơ sở các kết quả xác ñịnh, ñánh giá một cách chi tiết ở những yếu tố ñươc sử dụng trong phân loại của hệ thống cũng như những yếu tố phân tích, xác ñịnh ñược ở những tầng chẩn ñoán.
- Do ñó, sự có mặt hay thiếu ñi một số yếu tố nào ñó sẽ chi phối rất nhiều ñến kết quả xác ñịnh tên ñất cũng như sắp ñặt chúng trong hệ thống phân loại này..
- Ở hệ thống phân loại ñất Soil Taxonomy cơ sở có ý nghĩa quan trọng nhất ñược quan tâm ñể xác ñịnh loại ñất ñó chính là những tính chất ñất ñược xác ñịnh ở các tầng chẩn ñoán..
- Trong ñó, các tầng chẩn ñoán ñược người ta phân chia ra thành các tầng chẩn ñoán ở tầng mặt và những tầng chẩn ñoán dưới sâu của ñất ñây là những tầng ñặc trưng của các loại ñất cần xác ñịnh khi nghiên cứu phẫu diện ñất, chúng là kết quả của sự tác ñộng giữa các yếu tố, các quá trình hình thành cũng như hệ quả của việc sử dụng ñất..
- Phân loại ñất theo hệ thống Soil Taxonomy ñược tiến hành theo những nội dung sau 2.1.
- ðược xác ñịnh qua những kết quả ñiều tra, thu thập tài liệu về những yếu tố hình thành ñất chúng hoàn toàn gần giống như cách xác ñịnh các yếu tố và cácquá trình hình thành trong phân loại ñất theo phát sinh học.
- Ví dụ: các ñặc trưng về ñiều kiện khí hậu, các dạng của ñịa hình, các dạng ñịa mạo, các loại thảm rừng, các cây trồng theo các thang phân loại cụ thể v.v.v..
- Thông qua kết quả mô tả có thể xác ñịnh rõ ñược quá trình hình thành ñất, các tầng phát sinh cùng với các chỉ tiêu ñịnh lượng về hình thái và những tầng phát sinh ñược lựa chọn làm tầng chẩn ñoán trong phân loại ñất..
- 2.2 Tầng chẩn ñoán sử dụng cho phân loại ñất a.
- ñoán cung cấp những ñặc tính và tính chất giúp cho việc sắp ñặt chính xác vị trí của loại ñất trong hệ thống phân loại của Soil- Taxonomy..
- Bên cạnh việc xác ñịnh và ñịnh lượng các tầng chẩn ñoán, ñặc tính về chế ñộ ẩm và chế ñộ nhiệt của ñất cũng rất ñược quan tâm trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy.
- Những thuật ngữ trên ñược sử dụng ñể chẩn ñoán chế ñộ ẩm ñất trong phân loai của Soi- Taxonomy chúng có ý nghĩa không chỉ ñối với phân loại ñất mà còn gợi mở cho các hướng sử dụng ñất bền vững ñối với người sử dụng ñất..
- Chế ñộ nhiệt của ñất: Các chế ñộ nhiệt của ñất như các chế ñộ lạnh, ẩm thấp và chế ñộ nhiệt ñược sử dụng ñể phân loại các loại ñất ở các phân mức thấp hơn trong hệ thống phân loại của Soil Taxonomy.
- Thuật ngữ Cryic (bắt nguồn từ tiếng Hylạp Kryos có nghĩa là rất lạnh) chế ñộ nhiệt cũng có thể ñược nhận biết ở một số nhóm có phân mức cao trong hệ thống phân loại.
- Những chế ñộ nhiệt riêng rẽ sẽ ñược mô tả trong phân chia cấp, bậc họ (family) của hệ thống phân loại..
- Hệ thống phân vị của Soil Taxonomy.
- Các thứ bậc phân chia của hệ thống phân loại Soil Taxonomy.
- Hệ thống phân vị của Soil Taxonomy có 6 thứ bậc chúng bao gồm: (1) Bộ (Order) bậc lớn nhất của hệ thống phân loại này, (2) Bộ phụ (Suborder), (3) Nhóm lớn (Greatgroup), (4) Nhóm phụ (Subgroup), (5) Họ (Family) và (6) Biểu loại (Serie).
- Hê thống phân chia này có thể so sánh với các hệ thống phân loại của thực vật và ñộng vật, ví như việc xác ñịnh seri ñất ở Miami (Hoa Kỳ) ñược xác ñịnh là một loại ñặc trưng của ñất tương tự tiếp ñến các thứ bậc cao hơn tiếp theo của hệ thống phân loại là Họ, Nhóm phụ, Nhóm lớn, Bộ phụ cho tới các thứ bậc cao nhất là Bộ trong hệ thống phân loại ñất của Soil Taxonomy

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt