« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG ?-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG Ở HEO SAU CAI SỮA


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG BỔ SUNG Β-GLUCAN VÀ VITAMIN C LÊN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG Ở HEO SAU CAI SỮA Nguyễn Minh Thông 1 , Mai Vũ Thùy Dương 1 và Đỗ Võ Anh Khoa 1.
- Heo cai sữa, β-glucan, vitamin C, tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn Keywords:.
- Nghiên cứu được thực hiện tại Trại Chăn nuôi Thực nghiệm Hòa An và ở hộ chăn nuôi thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang trên 36 con heo sau cai sữa giống lai Yorkshire x Landrace có khối lượng bình quân đầu thí nghiệm 9 kg/con.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức.
- Các nghiệm thức gồm: (i) là khẩu phần cơ sở (KPCS) (NT1), (ii) KPCS có bổ sung 300 mg β-glucan/ con/ ngày (NT2), (iii) KPCS có bổ sung 150 mg β-glucan và 300 mg vitamin C/con/ngày (NT3).
- Sau 9 tuần thí nghiệm cho thấy (i) Bổ sung β-glucan và vitamin C không ảnh hưởng đến những chỉ tiêu sinh lý cơ bản (thân nhiệt và nhịp thở) của heo sau cai sữa.
- Như vậy, việc bổ sung β-glucan và vitamin C giúp tăng khả năng tăng trọng, tăng khả năng lợi dụng thức ăn ở heo con hơn so với nhóm đối chứng không bổ sung, cho hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi heo sau cai sữa..
- β-glucan được biết đến như là chất bổ sung sinh học nhờ vào khả năng kích thích hệ thống kháng thể, giúp kích thích hệ miễn dịch tự nhiên, gia tăng tế bào sản sinh interferon Y (Zhengguo Xiao et al., 2007), tăng cường hoạt động của các đại thực bào và kích thích tăng tiết chất hoạt hóa tế bào, giúp vật nuôi tăng chuyển hóa thức ăn, kích thích tiêu hóa, tăng mức tăng bình quân hàng ngày (Dritz S et al., 1995;.
- Eicher et al., 2006.
- Hahn et al., 2006).
- Bổ sung β- glucan vào khẩu phần cho heo sau cai sữa làm số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng hemoglobin ổn định hơn, hạn chế mức độ nhiễm PRRS (Hồ Thị Nga &.
- Zhengguo Xiao et al., 2007).
- Tuy nhiên cũng có tác giả cho biết bổ sung β-glucan ở mức 0,015% và 0,03% không thấy có sự khác biệt về tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn so với việc không bổ sung (Hiss and H.
- Nó làm tăng khả năng thực bào, tăng sức đề kháng cơ thể (Eicher et al., 2006).
- Heo con ngay từ sau khi đẻ đã có khả năng tổng hợp vitamin C.
- Sử dụng β-glucan và vitamin C bổ sung vào thức ăn được xem như là giải pháp thay thế kháng sinh trong phòng và trị bệnh cho heo con sau cai sữa với mục đích tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch, giúp heo con tăng trưởng nhanh, đạt được hiệu quả kinh tế cao..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương tiện thí nghiệm.
- Thí nghiệm được tiến hành trên 36 heo lai Yorkshire và Landrace sau cai sữa (35 ngày tuổi, khối lượng bình quân 9 kg/con) tại trại chăn nuôi.
- Thời gian thí nghiệm là 9 tuần (hai tháng)..
- Thí nghiệm sử dụng thức ăn với thành phần dinh dưỡng như sau:.
- Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng và năng lượng của các loại thức ăn.
- Bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 khối..
- NT1: Đối chứng với khẩu phần thức ăn cơ sở (thức ăn hỗn hợp)..
- NT2: Bổ sung β-glucan vào khẩu phần thức ăn cơ sở với liều lượng 300 mg/heo/ngày..
- NT3: Bổ sung vào khẩu phần thức ăn cơ sở với liều lượng 150 mg β-glucan và 300 mg Vitamin C/heo/ngày..
- Thân nhiệt heo: thân nhiệt heo được đo ở trực tràng vào các thời điểm và 17:00..
- Tăng trọng: heo được cho ăn thức ăn thích nghi 5 ngày, sang ngày thứ 6 cân khối lượng đầu thí nghiệm (P o ) và cân khối lượng cuối sau 25 ngày thí nghiệm (P 1.
- Tăng trọng cả giai đoạn thí nghiệm (toàn kỳ), (kg).
- Tăng trọng (g/ngày.
- Tăng trọng (kg) x 1000 Thời gian nuôi (ngày).
- Thức ăn tiêu thụ: mỗi ngày heo được cho ăn 3 lần vào và 17:00.
- Lượng thức ăn ăn vào được xác định bằng cách lấy lượng thức ăn cho ăn trừ đi lượng thức ăn thừa mỗi ngày..
- Thức ăn tiêu thụ (g/con/ngày.
- Tổng lượng thức ăn ăn vào, kg x 1000 Số ngày nuôi.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn: khả năng chuyển hoá lượng thức ăn thành thịt hơi.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ.
- Tổng lượng thức ăn ăn vào Tăng trọng.
- Số liệu thu thập được phân tích phương sai theo mô hình thí nghiệm khối hoàn toàn ngẫu nhiên, phân tích sự khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phương pháp LSD trên phần mềm Exel của hệ điều hành Window 2003..
- 3 KẾT QUẢ.
- 3.1 Nhiệt độ trong chuồng và ngoài trời trong thời gian thí nghiệm.
- Theo dõi nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm ta có kết quả trình bày ở Hình 1.
- Hình 1: Nhiệt độ trong và ngoài chuồng nuôi thí nghiệm 3.2 Ẩm độ trong chuồng và ngoài trời.
- trong thời gian thí nghiệm.
- nhiệt độ tích lại trong cơ thể ảnh hưởng đến sức khỏe gia súc, có thể làm cho gia súc giảm ăn, giảm năng suất.
- Giá trị ẩm độ tương đối trong chuồng nuôi và ngoài trời qua các tuần thí nghiệm được trình bày trong Hình 2 cho thấy ẩm độ trong chuồng nuôi và ngoài trời khá cao (trung bình 77%) Những tuần đầu thí nghiệm do ảnh hưởng của mưa nên độ ẩm lên đến 92%..
- Hình 2: Ẩm độ trong chuồng nuôi và ngoài trời trong thời gian thí nghiệm 3.3 Thân nhiệt và nhịp thở của heo thí nghiệm.
- kết quả thu được các giá trị trung bình của các thông số sinh lý ở các nghiệm thức được trình bày trong bảng sau:.
- Bảng 2: Thân nhiệt và nhịp thở của heo thí nghiệm.
- Thân nhiệt ( o C Nhịp thở (lần/phút n.
- Qua Bảng 2 ta thấy, thân nhiệt của heo thí nghiệm cao nhất ở NT2 (39,1oC), kế đến là NT1 (39,0oC), thấp nhất ở NT3 (38,9oC).
- Sự chênh lệch về thân nhiệt giữa các nghiệm thức không nhiều..
- Thân nhiệt ở NT2 cao hơn NT1 chỉ có 0,03oC, và cao hơn NT3 0,16oC.
- Sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- Thân nhiệt heo con cao hoặc thấp rất có nhiều nguyên nhân tác động: buổi sáng thân nhiệt thấp, buổi chiều cao hơn.
- Sau khi ăn thân nhiệt tăng lên và kéo dài một vài giờ, nhưng giảm dần khi uống một lượng nước lớn, khi nhiệt độ môi trường tăng làm cho thân nhiệt của heo tăng theo do khả năng điều hòa thân nhiệt heo con còn kém, con đực thường có thân nhiệt cao hơn con cái do trao đổi cơ bản lớn… Nhịp thở của heo thí nghiệm cao nhất ở.
- Qua kết quả đo thân nhiệt và nhịp thở của heo thí nghiệm thì thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bổ sung hoặc không bổ sung glucan.
- Ta có thể kết luận được việc bổ sung chế phẩm β-glucan và Vitamin C không ảnh hưởng đến những chỉ tiêu sinh lý cơ bản của heo sau cai sữa..
- 3.4 Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn Kết quả về tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của heo thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3..
- Bảng 3: Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn trong thời gian thí nghiệm.
- Khối lượng cuối (kg/con) Tăng trọng toàn kỳ (kg/con) Tăng trọng bình quân (g/con/ngày) Thức ăn tiêu thụ (g/ngày).
- Khối lượng đầu thí nghiệm là một chỉ tiêu rất.
- Sự chênh lệch quá nhiều về khối lượng lúc đầu ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng cuối Trước khi cân khối lượng đầu thí nghiệm, heo ở ba nghiệm thức được cho ăn khẩu phần thí nghiệm 5 ngày để heo thích nghi với thức ăn.
- Trong thí nghiệm này, khối lượng bình quân đầu thí nghiệm ở NT2 cao nhất (9,72 kg), kế đến là NT1 (9,62 kg), thấp nhất là NT3 (9,42 kg).
- Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa khối lượng đầu các nghiệm thức không ý nghĩa lớn (p>0,05)..
- Tăng khối lượng bình quân trong thời gian thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa ở ba nghiệm thức (p<0,05).
- Tăng trọng cao nhất ở NT3 (7,96 kg), thấp nhất là NT1 (6,76 kg), tăng trọng ở NT2 (7,89 kg).
- Như vậy sau 25 ngày thí nghiệm, NT3, nghĩa là nghiệm thức có bổ sung vit C + β-glucan có tăng trọng cao hơn nghiệm thức đối chứng là 1,2 kg và tăng trọng cao hơn nghiệm thức có bổ sung β- glucan không đáng kể, chỉ có 0,07 kg.
- Nghiệm thức có bổ sung β-glucan cho tăng trọng cao hơn nghiệm thức đối chứng 1,13 kg.
- Qua kết quả về tăng trọng có thể thấy được hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm có chứa glucan vào khẩu phần heo sau cai sữa.
- Giữa nghiệm thức đối chứng và các nghiệm thức có bổ sung chế phẩm sinh học có sự khác biệt khá rõ về tăng trọng bình quân trên ngày..
- Tăng trọng của NT3 cao nhất (318,44 g), kế đến là NT2 (315,56 g), thấp nhất là NT1 (270,22 g).
- NT3 cho tăng trọng cao hơn NT1 (48,22 g), ở mức ý nghĩa 5% thì giữa nghiệm thức bổ sung vitamin C + β-glucan và nghiệm thức đối chứng khác nhau có ý nghĩa thống kê.
- NT2 cũng cho tăng trọng cao hơn NT1 là 45,34 g, với sự chênh lệch này thì giữa nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức bổ sung β- glucan sai khác có ý nghĩa ở 5%.
- Giữa hai nghiệm thức bổ sung β-glucan và vitamin C + β-glucan khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Kết quả trên cho ta thấy NT3 tuy có trọng lượng đầu thấp hơn NT1 nhưng cho tăng trọng cuối thí nghiệm cao hơn, nghiệm thức II cũng có tốc độ tăng trọng cao tương đương với NT3.
- Điều này là do heo ăn khẩu phần có bổ sung β-glucan có cảm giác ngon miệng, nên khả năng tiêu hóa và hấp thu.
- cao hơn dẫn đến tăng trọng trong ngày cao hơn đối chứng..
- Kết quả trình bày ở Bảng 2 cho ta thấy lượng thức ăn tiêu thụ (g/ngày) ở ba nghiệm thức khác nhau không ý nghĩa (p>0,05).
- Lượng thức ăn tiêu thụ cao nhất ở NT2 (532,13 g), kế đến là NT3 (517,20 g) và thấp nhất là NT1 (503,87 g)..
- Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa nghiệm thức có bổ sung chế phẩm sinh học và nghiệm thức đối chứng có sự chênh lệch nhiều.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn ở NT2 và NT3 không có sự khác biệt.
- Nghiệm thức có bổ sung chế phẩm sinh học cho tăng trọng cao hơn nghiệm thức đối chứng, tuy sử dụng cùng một loại thức ăn và lượng thức ăn ăn vào chênh lệch nhau không nhiều, đều đó dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn nghiệm thức đối chứng.
- Như vậy, việc bổ sung β-glucan, và vitamin C + β-glucan vào khẩu phần heo sau cai sữa phần nào giúp heo tăng cường sức đề kháng, tạo thể trạng khỏe mạnh, để chống chọi với điều kiện ngoại cảnh thay đổi đột ngột do phải tách mẹ, thay đổi loại thức ăn, thay đổi môi trường sống… Điều đó giúp heo nhanh chóng thích nghi với môi trường mới, tiêu thụ thức ăn tốt hơn, ít bệnh, tăng trọng nhanh.
- Qua thí nghiệm thì vẫn chưa thấy được sự khác nhau về hiệu quả của việc sử dụng β-glucan và Vitamin C + β-glucan..
- Nhưng bước đầu với những kết quả thí nghiệm trên thì phần nào chứng tỏ được rằng β- glucan không những là nguồn thực liệu quí giá đối với người mà nó có tác dụng tốt đối với gia súc..
- Các chế phẩm probiotics và β-glucan thường được sử dụng trong công nghệ thức ăn hiện nay để thay thế kháng sinh, đồng thời giúp tăng cường miễn dịch ở vật chủ (Sohn et al., 2000).
- Trong đó, β-clucan có nguồn gốc từ vách tế bào nấm men và được đề nghị như là chất hỗ trợ đáp ứng miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu ở nhiều loài động vật (Chae et al., 2006;.
- Eicher et al., 2006).
- Việc bổ sung β-glucan vào khẩu phần làm tăng hiệu quả hoạt động của đại thực bào và heterophils (Lowry et al., 2005), cũng như sự tiết một vài loại cytokines (Li et al., 2005)..
- Việc bổ sung β-glucan liều cao trong khẩu giúp nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch tế bào (Cheng et al., 2004).
- Ngoài ra, khi bổ sung vào khẩu phần 0,025 hoặc 0,1% β-glucan sẽ nâng cao sức tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở gà (An et al., 2007).
- Khi bổ sung β- glucan trong khẩu phần nuôi heo 5 tuần sau cai sữa cho thấy có sự tăng tuyến tính về khối lượng và khả năng tiêu hoá dưỡng chất (vật chất khô, năng lượng thô, đạm thô, béo thô, can-xi và phốt-pho)..
- Nghĩa là hàm lượng β-glucan được bổ sung càng cao thì khả năng tăng trọng và sự biến dưỡng càng lớn (Hahn et al., 2006)..
- Song song đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc bổ sung vitamin C sẽ làm tăng tỷ lệ sống, sức sinh trưởng ở cá (Zhou et al., 2012), tăng khối lượng cơ thể, giảm hàm lượng malondialdehyde, tăng hoạt động superoxide dismutase và glutathione peroxidase, tăng nồng độ IgM và IgA ở huyết thanh và gan vịt đẻ (Wang et al., 2011).
- Tuy nhiên, trong một báo cáo của Zhao et al.
- (2002) khi tiến hành thí nghiệm trên heo trong thời gian 21-30 ngày sau cai sữa cho thấy việc bổ sung ở các mức độ khác nhau của vitamin C trong khẩu phần sẽ không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, mức ăn và hệ số chuyển hoá thức ăn.
- Tuy nhiên, hàm lượng sắt và hàm lượng IgG trong huyết tương tăng cao theo mức độ bổ sung tăng của vitamin C..
- Bổ sung β-glucan và vitamin C vào khẩu phần sẽ giúp kích thích tiêu hóa, tăng khả năng tăng trọng, tăng khả năng lợi dụng thức ăn ở heo con sau cai sữa.
- Khảo sát sinh lý sinh hoá trên heo nuôi thịt nhiễm virut gây rối loạn hô hấp và sinh sản được bổ sung β-glucan trong khẩu phần