« Home « Kết quả tìm kiếm

hiệu quả sử dụng thức ăn


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "hiệu quả sử dụng thức ăn"

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ CAO ĐẾN NĂNG SUẤT TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT BÉO Ở MÔ MỠ VÀ GAN HEO TĂNG TRƯỞNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sự tăng trọng, mức tiêu thụ thức ănhiệu quả sử dụng thức ăn của heo thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3. Ngoài ra, mức tiệu thụ thức ăn hàng ngày và hiệu quả sử dụng thức ăn cũng có cùng khuynh hướng giảm ở heo đang tăng trưởng trong điều kiện nhiệt độ cao. (35 o C đối với 24 o C) thì mức tiêu thụ thức ăn và tốc độ tăng trưởng của heo sẽ giảm, nhưng hệ số chuyển hoá thức ăn không bị ảnh hưởng.

Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong nuôi kết hợp với rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Cladophoraceae)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả về tỉ lệ sống cho thấy ở nghiệm thức 25% nhu cầu tôm có kích cỡ đồng đều và đạt tỷ lệ sống đạt cao nhất. Điều này cho thấy ngoài việc hấp thu đạm vô cơ cải thiện môi trường nuôi, rong bún và rong mền có thể là nguồn thức ăn bổ sung tốt cho tôm.. Hình 1: Sinh khối rong bún và rong mền qua các đợt thu mẫu 3.3 Năng suất và hiệu quả sử dụng thức ăn.

Ảnh hưởng của các mức cho ăn khác nhau lên chất lượng nước, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) nuôi kết hợp với rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong nuôi kết hợp với rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Cladophoraceae). Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản

So sánh kết quả sử dụng thức ăn cho nuôi cá lóc (Channa striatus) và sự chấp nhận của người nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long

ctujsvn.ctu.edu.vn

Cá tạp biển và cá tạp nước ngọt là hai nguồn thức ăn chính, trong khi TAV bước đầu được sử dụng từ mấy năm gần đây và chủ yếu bởi người nuôi cá lóc trong ao và vèo sông. Nuôi vèo sông sử dụng lượng thức ăn nhiều nhất cho một đơn vị thể tích, nhưng nuôi ao đất có hệ số sử dụng thức ăn hiệu quả nhất. Thể tích nuôi, số vụ nuôi, thời gian nuôi và tỷ lệ sống của cá lóc khi sử dụng TAV lớn hơn trong khi mật độ thả là ít hơn theo hai cách cho ăn: chỉ cá tạp và có sử dụng một phần hoặc toàn bộ TAV.

Nghiên cứu sử dụng rong xanh (Cladophora sp.) làm nguồn thức ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vì thế, khi cá rô phi được cho ăn hoàn toàn rong xanh không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng dẫn đến sinh trưởng rất chậm hoặc tăng tần suất cho ăn 2 ngày rong xanh_1 ngày thức ăn viên cá cũng có tốc độ tăng trưởng kém hơn nhiều so với nghiệm thức cho ăn hoàn toàn thức ăn viên.. 3.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi thí nghiệm được trình bày trong Bảng 5.

Hiệu quả của việc bổ sung canxi vào thức ăn trong quá trình ương giống ốc bươu đồng (Pila polita)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ở Đồng bằng sông Cửu Long, ốc bươu đồng là loài ốc bản địa, chúng thường phân bố ở các ao, kênh rạch và đồng ruộng.. (2010) nghiên cứu ảnh hưởng các hàm lượng canxi đến tăng trưởng ốc hương giống Babylonia areolata, kết quả cho thấy hàm lượng canxi 1% thì tăng trưởng của ốc đạt tối ưu và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất.. (2005) cho rằng ốc Archachatina marginata có nhu cầu cao về canxi (6-8%) để sinh trưởng khối lượng, phát triển chiều dài và sử dụng thức ăn tốt hơn.. (2013) nhận định ốc bươu đồng

Sử DụNG RONG BúN (ENTEROMORPHA SP.) LàM THứC ĂN CHO Cá NÂU (SCATOPHAGUS ARGUS) NUÔI TRONG AO ĐấT

ctujsvn.ctu.edu.vn

Việc sử dụng rong biển làm thức ăn có ảnh hưởng đến tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và của đối tượng nuôi và chất lượng nước nuôi (FAO, 2003. dụng rong câu (Gracilaria cervicornis) thay thế một phần thức ăn thương mại trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei), tác giả kết luận rằng thay thế 50% thức ăn thương mại bằng rong câu không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và tăng trưởng của tôm, như thế làm tăng hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm..

SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các nghiên cứu đã khẳng định rằng chất lượng thức ăn tôm không những được xác định bởi thành phần dinh dưỡng mà còn bởi tính chất vật lý, đặc biệt tính ổn định trong nước. Viên thức ăn tan rã nhanh trong nước có thể gây ra các chất dinh dưỡng bị hoà tan và giảm chất lượng nước trong bể nuôi kết quả là dẫn đến sự tăng trưởng của tôm chậm hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp hơn (Obaldo et al., 2002.

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CLADOPHORACEAE) KHÔ LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TAI TƯỢNG (OSPHRONEMUS GORAMY)

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CLADOPHORACEAE) KHÔ. Cladophoraceae, hiệu quả sử dụng thức ăn. Đánh giá khả năng sử dụng rong bún (Enteromorpha sp.) và rong mền (Chaladophoraceae) khô thay thế thức ăn viên cho cá tai tượng (Osphronemus goramy) được thực hiện. Thí nghiệm gồm tám nghiệm thức với ba lần lặp lại. Trong 3 nghiệm thức đối chứng (khẩu phần đơn), mỗi ngày cá được cho ăn một trong ba loại thức ăn là: thức ăn viên, rong bún hoặc rong mền.

Nhu cầu duy trì và hiệu quả sử dụng protein, năng lượng của cá lóc (Channa striata)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hiệu quả sử dụng protein của cá lóc là và nhu cầu protein tiêu hóa cho duy trì hằng ngày là 0,41 g/kg 0,76 /ngày.. Hiệu quả sử dụng protein tiêu hóa cá lóc tương đương nhóm cá ăn động vật như cá mú là 54%. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng protein tiêu hóa cá lóc cao hơn cá bớp 45,6% (Tien et al., 2016). Qua đó cho thấy cá bớp và cá chẽm mặc dù là loài ăn động vật nhưng cá lóc sử dụng hiệu quả hơn nguồn protein từ thức ăn cho tích lũy.

HOẠT TÍNH MEN TIÊU HÓA A-AMYLASE, PEPSIN VÀ SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN THEO CHU KỲ CHO ĂN GIÁN ĐOẠN Ở CÁ TRA GIỐNG (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sự phục hồi tăng trưởng của cá sau thời gian cho ăn gián đoạn liên quan tới hiệu quả hấp thụ thức ăn thông qua hiệu quả sử dụng chất đạm, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn được đánh giá qua độ tiêu hóa dưỡng chất của thức ăn.. Khi hệ số chuyển đổi thức ăn thấp đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng thức ăn cao và chất lượng thải ra môi trường ít.

Sử dụng kết hợp thức ăn xanh và thức ăn công nghiệp để nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) trong giai lưới

ctujsvn.ctu.edu.vn

Việc sử dụng thức ăn với chất lượng và kích cỡ phù hợp, cũng như chế độ cho ăn hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình nuôi, nhờ hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm chi phí thức ăn, công lao động mà vẫn đảm bảo tăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc nuôi.. Hình 1: Thức ăn công nghiệp và giá thể rễ lục bình trong giai nuôi (A). rau muống được sử dụng làm thức ăn (B). Bảng 1: Thành phần sinh hóa của các loại thức ăn. Loại thức ăn Thức ăn công. Thức ăn rau muống.

Hiệu quả sử dụng nước muối biển nuôi sinh khối Artemia trong hệ thống biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tuy vậy, việc ứng dụng này chưa được thử nghiệm ở quy mô lớn hơn để đánh giá hiệu quả và khả năng ứng dụng khi nuôi sinh khối đại trà cho nên rất cần được kiểm chứng trước khi đưa ra khuyến cáo cho người nuôi.. Việc sử dụng nước muối và ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi sinh khối Artemia đạt hiệu quả. cao sẽ góp phần đơn giản hóa quy trình nuôi, chủ động được nguồn thức ăn Artemia trong các trại giống từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn mà không phải phụ thuộc vào nguồn nước biển..

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ TIÊU HAO OXY CƠ SỞ CỦA TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian sử dụng và tiêu hóa thức ăn của tôm sú (10±2 g) chịu ảnh hưởng bởi độ măn. Ở độ mặn 3‰ và 15‰ thời gian sử dụng thức ăn của tôm ngắn hơn ở độ mặn 25‰ và 35‰. Tuy nhiên, tổng thời gian sử dụng và tiêu hóa thức ăn ở dạ dày tôm tại các độ mặn 15, 25 và 35‰ là tương đương nhau (4-5 giờ sau khi cho ăn) và tổng thời gian sử dụng và tiêu hóa thức ăn ở dạ dày tôm tại độ mặn 3‰ là ngắn nhất (3-4 giờ sau khi cho ăn).

ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HÒA TAN LÊN SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HÒA TAN LÊN SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM CÀNG XANH. oxy bão hòa) lên sự tiêu hóa thức ăn, tỉ lệ sống, chu kỳ lột xác và sự tăng trưởng của tôm càng xanh. Kết quả cho thấy ở nghiệm thức 30% oxy bão hòa tổng thời gian sử dụng và tiêu hóa thức ăn của tôm kéo dài hơn so với hai nghiệm thức còn lại (theo thứ tự là 7 giờ, 6 giờ và 5 giờ).

Ảnh hưởng của việc sử dụng thức ăn bổ sung ương giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ruộng lúa ở huyện Thới Bình tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thức ăn công nghiệp dùng cho tôm sú (nhãn hiệu UP có hàm lượng protein 42%, kích cỡ viên thức ăn 1 - 2 mm) được sử dụng cho tôm càng xanh thí nghiệm, cho ăn 4 lần/ngày (7 – 8 giờ, 10 – 11 giờ, 17 – 18 giờ và 21 - 22 giờ) với khẩu phần là 20 - 30% khối lượng thân trong 30 ngày đầu và 10 - 20% khối lượng thân trong 45 ngày tiếp theo. Thức ăn được rải đều khắp mặt ruộng. Lượng thức ăn cung cấp cho tôm thay đổi theo sự tăng trọng và tình trạng sử dụng thức ăn của tôm.

Sử dụng thức ăn bổ sung diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sử dụng thức ăn bổ sung diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) phòng bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Thức ăn thí nghiệm: Thức ăn sử dụng trong quá trình thí nghiệm là thức ăn công nghiệp 32% đạm, kích cỡ 2 mm/viên (Grobest).

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty vận tải Biển Đông.

296062-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mục đích nghiên cứu của luận văn: Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. cụ thể là lý luận về hiệu quả sử dụng vốn vào thực tế công tác quản lý tài chính của BDSC nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho BDSC.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS

repository.vnu.edu.vn

Từ đó phân thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn: cơ cấu và nguồn hình thành vốn, hiệu quả sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. các giải pháp về phía Công ty Thông tin di động VMS (tăng cường vai trò của quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn). Các giải pháp về phía Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Keywords: Công ty thông tin di động. Quản lý tài chính. Quản trị kinh doanh.

Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa và khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá trê Phú Quốc (Clarias gracilentus, Ng, Hong & Tu, 2011)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thời điểm ống tiêu hóa của cá trê Phú Quốc hoàn chỉnh là 10 ngày tuổi và 19 ngày tuổi là thời gian bắt đầu chuyển sang thức ăn chế biến có hiệu quả.. Tỉ lệ sống của cá ít bị ảnh hưởng bởi loại thức ăn sử dụng và đạt cao nhất khi cho cá ăn bằng thức ăn tự nhiên.. Sự phát triển ống tiêu hóa của cá nâu (Scatophagus argus) giai đoạn bột. Sự phát triển ống tiêu hóa của cá bống tượng (Oxyeleotris mamoratus). Sự phát triển ống tiêu hóa cá rô biển (Pristolepis fasciata) giai đoạn cá bột đến cá hương.