« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA BACILLUS LÊN MÔI TRƯỜNG NUÔI VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI)


Tóm tắt Xem thử

- Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh chứa dòng vi khuẩn Bacillus sp (B2) và Bacillus amiloliquefaciens (B41) đến chất lượng nước và tôm thẻ (Litopenaeus vannamei) nuôi trong bể đã được nghiên cứu.
- Thí nghiệm bao gồm hai nghiệm thức bổ sung vi khuẩn và một nghiệm thức đối chứng (không bổ sung vi khuẩn).
- Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Tất cả các nghiệm thức đều được thực hiện trong bể composite với mật độ 50 cá thể/100L.
- Mật độ vi khuẩn được bổ sung là 10 6 CFU/mL.
- Chất lượng môi trường nuôi ở các nghiệm thức khác nhau như nhiệt độ, pH, DO, COD, TSS, TAN và tổng độ kiềm đã được thu thập và phân tích theo phương pháp APHA (1995) lúc chưa bổ sung vi khuẩn và sau đó theo chu kỳ 5 ngày một lần trong 60 ngày thí nghiệm.
- Mật độ của Vibrio trong bể có bổ sung vi khuẩn luôn thấp hơn nghiệm thức đối chứng.
- Tỉ lệ sống của tôm trong nghiệm thức B và B luôn cao hơn có ý nghĩa (p<.
- Vì vậy, nghiên cứu và lựa chọn các dòng vi khuẩn hữu ích là rất cần thiết trong nuôi trồng thủy sản, hạn chế sự ô nhiễm của môi trường, thúc đẩy và tăng cường sự bền vững của nghề nuôi.
- Vi khuẩn Bacillus sp là một trong các nhóm vi khuẩn có mặt nhiều nhất trong chế phẩm vi sinh, nó có vai trò quan trọng vì khả năng sản sinh nhiều sản phẩm biến dưỡng thứ cấp như kháng sinh, thuốc trừ sâu sinh học, hóa chất và enzyme (Ferarri et al., 1993).
- Để đánh giá hiệu quả xử lí môi trường cũng như tác động lên chất lượng tôm thẻ nuôi của các dòng vi khuẩn Bacillus được phân lập trong ao nuôi tôm sú thâm canh, một nghiên cứu được thực hiện trong bể nuôi tại Khoa Thủy sản nhằm “Xác định sự ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Bacillus sp.
- Nguồn vi khuẩn: Hai chủng Bacillus B2 và.
- Thí nghiệm được tiến hành với 3 nghiệm thức:.
- Nghiệm thức 1 (ĐC): không cấy vi khuẩn, nghiệm thức 2: cấy vi khuẩn Bacillus chủng B2, nghiệm thức 3: cấy vi khuẩn Bacillus chủng B41.
- Trong suốt quá trình thí nghiệm, các chỉ tiêu chất lượng nước (nhiệt độ, pH, TSS, COD, TAN và độ kiềm tổng cộng), tỉ lệ sống của tôm và mật độ vi khuẩn được theo dõi.
- Mẫu vi khuẩn được thu trước.
- 2.2.2 Phương pháp nuôi tăng sinh vi khuẩn Hai chủng vi khuẩn Bacillus B2 và B41 được phục hồi trên môi trường NA.
- Sau khi nuôi tăng sinh, mật độ vi khuẩn được xác định bằng phương pháp đo OD ở bước sóng 600 nm..
- Các chỉ tiêu thủy hóa (DO, COD, TAN, độ kiềm tổng cộng) được thu cùng thời điểm với thu mẫu vi sinh, trước khi bổ sung vi khuẩn..
- Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn Bacillus bằng phương pháp đếm khuẩn lạc (Nguyễn Lân Dũng, 1983).
- Khi kết thúc thí nghiệm cân ngẫu nhiên 20 con tôm trong mỗi nghiệm thức (Wf).
- Nhiệt độ trong ba nghiệm thức dao động từ 28- 28,7°C và phù hợp với nuôi tôm (Chanratchkool et al.
- Nhìn chung, pH ở các nghiệm thức biến động không đáng kể qua các lần thu mẫu.
- Các nghiệm thức có xu hướng tăng nhẹ vào giữa thời gian thí nghiệm.
- Các nghiệm thức pH biến động không vượt quá 0,5 đơn vị pH .
- (1994) nguồn nước có pH từ 7,5-8,5 là điều kiện tối ưu cho vi khuẩn nitrate hóa tăng trưởng.
- Độ kiềm ở các nghiệm thức dao động trong khoảng mg CaCO 3 /L.
- Ở nghiệm thức không bổ sung vi khuẩn thì tổng độ kiềm dao động trong khoảng 98,5-114 mgCaCO 3 /L, còn hai nghiệm thức bổ sung vi khuẩn B2 và B41 lần lượt là 98,5-114 mg CaCO 3 /L mg CaCO 3 /L..
- Các nghiệm thức có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Độ kiềm ở các nghiệm thức tăng là do trong suốt quá trình nuôi độ kiềm được giữ ở mức ổn định, bằng cách bổ sung CaCO 3 vào bể nuôi.
- Nếu so với kết quả nghiên cứu nuôi tôm ngoài ao đất, không bổ sung vi khuẩn hữu ích của (Nguyễn Thanh Long, 2008) thì mức tích lũy vật chất lơ lửng ngoài ao cao hơn nhiều (746 mg/L).
- nghiệm thức ĐC, B2 và B41 lần lượt là và 20-303 mg/L.
- Qua đó, có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) giữa các nghiệm thức.
- Đặc biệt là nghiệm thức B41 có TSS thấp hơn có ý nghĩa so với B2 (p <0,05).
- Nhìn chung, tổng vật chất lơ lửng ở các bể có bổ sung vi khuẩn giảm so với bể đối chứng.
- Trong đó, nghiệm thức bổ sung vi khuẩn B41 có khả năng xử lí tối ưu.
- Điều này có thể giải thích do quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ nhanh của chủng vi khuẩn B41 đã làm giảm một lượng đáng kể hợp chất hữu cơ trong nước làm cho TSS thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng..
- Hàm lượng oxy hòa tan ở nghiệm thức B mg/L) thấp hơn so với bể đối chứng (5,27±0.7 mg/L).
- nghiệm thức có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của vi khuẩn trong các bể và quá trình sục khí.
- Hàm lượng DO giữa các nghiệm thức có sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Biến động COD ở nghiệm thức đối chứng cao hơn so với các nghiệm thức có vi khuẩn.
- Điều này cho thấy hàm lượng hữu cơ trong nghiệm thức đối chứng cao hơn so với các nghiệm thức khác, cũng như vai trò phân hủy vật chất hữu cơ ở các nghiệm thức bổ sung vi khuẩn đã làm giảm đáng kể mức độ ô nhiễm.
- Trong 2 nghiệm thức bổ sung vi.
- khuẩn, COD ở nghiệm thức B41 thấp nhất mg/L) so với các nghiệm thức khác do vi khuẩn đã phân hủy phần lớn vật chất hữu cơ chỉ còn lại một lượng nhỏ nên lượng oxy cần cho quá trình phân hủy này rất ít.
- COD ở nghiệm thức B mg/L) có sai biệt thống kê so với nghiệm thức đối chứng mg/L).
- Hàm lượng COD ở các nghiệm thức dao động từ mg/L, có khuynh hướng tăng dần vào cuối thí nghiệm.
- Nguyên nhân có thể là do vi khuẩn Bacillus sp chuyển hóa đạm hữu cơ mạnh tạo ra nhiều NH 4 + và NH 3 .
- Hàm lượng TAN ở các nghiệm thức bổ sung vi khuẩn B41 cao.
- hơn nhiều so với nghiệm thức đối chứng.
- Như vậy, vi khuẩn B41 đã phát huy được vai trò của mình trong việc phân hủy vật chất hữu cơ trong bể nuôi..
- 3.2 Biến động một số vi khuẩn trong nước 3.2.1 Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus Mật độ vi khuẩn Bacillus biến động trong khoảng CFU/ml.
- Trong đó, mật độ vi khuẩn Bacillus ở nghiệm thức B2 cao nhất CFU/ml), nghiệm thức đối chứng thấp nhất (8,5-29,3 CFU/ml) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về mật độ giữa hai nghiệm thức.
- Riêng 2 nghiệm thức có bổ sung vi.
- khuẩn Bacillus thì nghiệm thức B CFU/ml) thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p.
- <0,05) so với nghiệm thức B41, do chủng vi khuẩn này yếu và khó thích nghi trong môi trường bổ sung.
- Qua đó cho thấy các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn Bacillus thì mật độ vi khuẩn Bacillus luôn cao hơn bể đối chứng 2-3 đơn vị Log và giữ ở mức CFU/ml.
- Điều này thể hiện rõ hiệu quả việc bổ sung vi khuẩn định kì giúp cân bằng mật số vi khuẩn mong muốn (<10 7 CFU/mL)..
- Hình 5: Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus trong nước 3.2.2 Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio.
- Qua 12 đợt thu mẫu, mật độ Vibrio trong nước ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn khoảng CFU/ml, còn nghiệm thức đối chứng dao động từ CFU/ml.
- Từ đó cho thấy mật độ Vibrio ở nghiệm thức bổ sung vi khuẩn luôn thấp hơn nghiệm thức không bổ sung vi khuẩn từ 10- 100 lần.
- Khi khảo sát mật độ giữa các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn nhận thấy trong nước mật độ Vibrio chủng B2 và B41 lần lượt là 10 2 và 10 1 CFU/ml.
- Vi khuẩn B2 có khả năng kháng Vibrio tốt hơn B41.
- trong khi đó ở nghiệm thức đối chứng không bổ sung Bacillus nên mật độ Vibrio cao hơn (10 4 CFU/ml).
- Vi huẩn Vibrio trong nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn Bacillus tương đối ổn định có thể là do việc bổ sung vi khuẩn Bacillus định kì trong suốt quá trình thí nghiệm đã lấn át Vibrio phát triển.
- nghiệm thức đối chứng là do sự tích lũy chất thải của tôm và thức ăn dư thừa tích lũy trong suốt quá trình thí nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Vibrio phát triển..
- Kết quả này cho thấy việc bổ sung vi khuẩn Bacillus làm giảm mật độ vi khuẩn Vibrio trong hệ thống bể nuôi.
- Điều này phù hợp với nhận định của Moriaty (1998), bổ sung Bacillus có thể kiểm soát được Vibrio, tăng tỉ lệ sống của tôm, hạn chế được mầm bệnh do vi khuẩn phát sáng Vibrio sp.
- Từ biểu đồ cho thấy mật độ vi khuẩn Vibrio vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhưng ở nghiệm thức không bổ sung vi khuẩn Bacillus mật độ Vibrio vượt quá giới hạn cho phép..
- Tuy nhiên, mật độ vi khuẩn Vibrio không phải hoàn toàn là nhóm gây bệnh nên tôm vẫn phát triển tốt đến cuối thí nghiệm..
- Hình 6: Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước 3.2.3 Biến động mật độ tổng vi khuẩn.
- Kết quả cho thấy mật độ vi khuẩn trong nước dao động từ CFU/ml.
- Trong nước các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn có kết quả tổng vi khuẩn thấp hơn bể đối chứng 1 đơn vị Log (10 lần), do Bacillus có thể đã ức chế các loài vi khuẩn khác.
- Nhìn chung, mật độ tổng vi khuẩn ở nghiệm thức đối chứng có số lượng tăng cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).
- Sự biến động mật độ tổng vi khuẩn ở.
- nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn Bacillus phụ thuộc vào thời gian và lượng vi khuẩn bổ sung..
- Trong khi nghiệm thức đối chứng mật độ tổng vi khuẩn tăng dần do sự tích lũy thức ăn và chất thải của tôm.
- Theo Anderson (1993) trong nước sạch thì tổng vi khuẩn nhỏ hơn 10 3 CFU/ml.
- Nếu mật độ vi khuẩn vượt quá 10 7 CFU/ml sẽ có hại cho tôm nuôi và môi trường trở nên bẩn.
- Mật độ tổng vi khuẩn ở các nghiệm thức vẫn nằm trong giới hạn cho phép đến khi kết thúc vụ nuôi..
- Hình 7: Biến động mật độ tổng vi khuẩn trong nước 3.3 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài và.
- Qua bảng cho thấy tốc độ tăng trưởng về chiều dài và tăng trọng ở các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Đặc biệt có sự khác biệt rõ rệt của nghiệm thức B41 và ĐC.
- Ở nghiệm thức B2 và ĐC không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê..
- Nghiệm thức ĐC B2 B41.
- Trong cùng điều kiện chăm sóc như nhau, nhưng tốc độ tăng trưởng của tôm giữa các nghiệm thức bổ sung vi khuẩn Bacillus và đối chứng có sự khác biệt.
- Việc bổ sung vi khuẩn vào bể nhằm cải tạo môi trường nước đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm nuôi.
- Sự hiện diện của vi khuẩn Bacillus trong bể đã làm giảm các chất gây độc cho tôm, cũng như làm giảm mầm bệnh tấn công.
- Việc bổ sung định kì vi khuẩn Bacillus góp phần phân hủy các hợp chất hữu cơ dư thừa trong bể nuôi tôm làm duy trì môi trường nuôi ổn định, kích thích sử dụng thức ăn và sinh trưởng của tôm.
- Điều này phù hợp với các nghiên cứu khác có bổ sung vi khuẩn Bacillus, việc bổ sung vi khuẩn hữu ích không chỉ làm tăng khả năng phân giải các chất hữu cơ, làm sạch và ổn định môi trường nước mà còn làm tăng.
- năng suất gần gấp hai lần so với ao nuôi không bổ sung vi khuẩn hữu ích..
- Tỉ lệ sống của tôm trong thí nghiệm biến động từ có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn và nghiệm thức ĐC.
- Trong hai nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn thì nghiệm thức B c.
- khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức B b.
- Việc bổ sung các chủng vi khuẩn hữu ích đã giúp cải thiện được môi trường nước nuôi, giảm thiểu ô nhiễm nền đáy, đồng thời cũng lấn át sự phát triển của các dòng vi khuẩn có hại như Vibrio..
- Bảng 2: Trọng lượng của tôm Nghiệm thức TB Trọng lượng.
- Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước được cải thiện rõ rệt ở tất cả các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn so với không bổ sung vi khuẩn.
- Cả 2 chủng vi khuẩn bổ sung đều có tác dụng tốt đến chất lượng nước và tôm nuôi.
- Mật độ tổng vi khuẩn và Vibrio trong nước ở nghiệm thức có bổ sung cả 2 chủng vi khuẩn Bacillus đã thực nghiệm luôn thấp hơn nghiệm thức đối chứng..
- Cần có những nghiên cứu tiếp theo về bổ sung vào bể nuôi tôm những mật độ vi khuẩn khác nhau, nuôi tôm ở nhiều mật độ khác nhau và những nghiên cứu ở ngoài thực tế, có bổ sung các chủng vi khuẩn hữu ích để tìm ra chủng có khả năng xử lí hiệu quả nhất chất lượng ao nuôi.
- Ảnh hưởng của vi khuẩn hữu ích lên các yếu tố môi trường và tôm sú (P