« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU, ION VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRÊ VÀNG LAI (CLARIAS MACROCEPHALUS GUNTHER X CLARIAS GARIEPINUS) GIAI ĐOẠN GIỐNG


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN KHẢ NĂNG ĐIỀU HÒA ÁP SUẤT THẨM THẤU, ION VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRÊ VÀNG LAI (CLARIAS MACROCEPHALUS GUNTHER.
- Cá trê vàng lai cở từ 8-12g/con được xác định khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu (ASTT) và ion của cá ở các độ mặn ppt.
- Tiếp tục bố trí cá ở các mức độ mặn ppt để xác định sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của cá sau 90 ngày nuôi.
- Kết quả cho thấy ASTT và nồng độ các ion Na.
- Cl - trong huyết tương ít thay đổi ở các nghiệm thức dưới 9ppt và tăng nhanh ở các nghiệm thức 12, 15, 18ppt.
- Điểm cân bằng giữa ASTT trong cơ thể và môi trường là 9ppt (292mOsm/kg).
- Cá trê vàng lai nuôi ở nghiệm thức 3ppt là tốt nhất.
- Tăng trưởng về khối lượng và chiều dài cao hơn và FCR thấp hơn so với các nghiệm thức khác mặc dù khi so sánh thống kê thì cho kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức từ 0-9ppt.
- Tỉ lệ sống của cá đạt cao nhất ở 3ppt và thấp nhất ở nghiệm thức 15ppt..
- Từ khóa: Cá trê vàng lai, áp suất thẩm thấu, độ mặn, ion.
- Cá trê vàng lai là con lai giữa cá trê vàng (Clarias macrocephalus Gunther) và cá trê phi (Clarias gariepinus), có đặc điểm lớn nhanh, khả năng chịu đựng môi trường rất tốt, cá có thể chịu được độ mặn dưới 16ppt, không đòi hỏi kỹ thuật nuôi cao nhưng hiệu quả rất cao phù hợp với tất cả nông hộ (Nguyễn Duy Khoát, 1999)..
- Thời gian gần đây cá trê vàng lai được nuôi ở nhiều nơi, mang lại thu nhập khá góp phần cải thiện đáng kể cuộc sống của người dân vùng nông thôn.
- kênh rạch ở đồng bằng sông cữu long, các nhà khoa học đang quan tâm vấn đề này và người dân cũng lo lắng không biết các đối tượng nuôi thủy sản có khả năng chịu đựng trong môi trường nước mặn không?.
- Theo Nguyễn Văn Hảo (1995) thì độ mặn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hoà áp suất thẩm thấu của tôm, cá, khi độ mặn vượt qua ngưỡng thích hợp đều gây sốc và làm giảm khả năng đề kháng đối với tôm, cá.
- Vì vậy việc nghiên cứu xem cá trê vàng lai có nuôi được trong nước mặn hay không là một vấn đề đang được đặt ra..
- Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của cá trê vàng lai làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về cá trê vàng lai cũng như góp phần hoàn thiện quy trình nuôi đối tượng này..
- 2.1 Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa ASTT và ion của cá trê vàng lai Bố trí cá trê vàng lai vào các bể 100l (25cá/bể) và tăng dần độ mặn 2ppt/ngày bằng cách tăng 1ppt vào lúc 6 giờ sáng và 1ppt vào lúc 6 giờ chiều mỗi ngày đến khi đạt yêu cầu độ mặn của mỗi nghiệm thức thì dừng lại và thu mẫu.
- Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức 0ppt (nghiệm thức đối chứng), 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt, 18ppt, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.
- 2.2 Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng lai Bố trí cá vào các bể 500l (35cá/bể) và tăng dần độ mặn 2ppt/ngày giống thí nghiệm 1 đến khi đạt yêu cầu độ mặn của mỗi nghiệm thức thì dừng lại.
- Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức 0ppt (nghiệm thức đối chứng), 3ppt, 6ppt, 9ppt, 12ppt, 15ppt, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm là 3 tháng, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên..
- Tỉ lệ sống.
- Khối lượng cá thu hoạch – Khối lượng cá ban đầu + Khối lượng cá chết Các yếu tố môi trường trong bể nuôi cũng được theo dõi và ghi nhận hàng ngày hoặc hàng tuần tùy theo chỉ tiêu..
- so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức dựa vào phân tích ANOVA và DUNCAN bằng phần mềm SPSS 11.5 (mức ý nghĩa p <0,05)..
- 3.1 Khả năng điều hòa ASTT của cá trê vàng lai ở các độ mặn khác nhau Số liệu kết quả từ bảng 1 cho thấy sự điều hòa ASTT của cá trê vàng lai theo độ mặn môi trường từ 0ppt (0mOsm) đến 18ppt (525mOsm) có sự thay đổi và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) giữa các độ mặn ở từng lần thu mẫu, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các thời điểm thu mẫu trong cùng một nghiệm thức..
- ASTT trong máu cá trê vàng lai ổn định trong môi trường có độ mặn từ 0 - 9 ppt và khi độ mặn cao hơn 9ppt thì ASTT trong máu cá tăng nhanh và khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có độ mặn từ 0 – 9ppt và nhóm độ mặn lớn hơn 9ppt.
- Điểm đẳng áp của cá trê vàng lai là 9ppt, khi độ mặn dưới điểm đẳng áp thì ASTT của máu luôn cao hơn môi trường, khi độ mặn cao hơn điểm đẳng áp thì ASTT của máu cá thấp hơn môi trường..
- Bảng 1: ASTT (mOsm/kg) ở các độ mặn khác nhau theo thời gian.
- Theo Plaut (1999) thì ASTT của cá Parablenius sanguinolentus cũng tăng từ 271, 346 và 413 mOsm khi nuôi ở 3 mức độ mặn là 1, 14 và 36ppt.
- Kết quả thí nghiệm này cho thấy cá trê vàng lai là loài hẹp muối,.
- 3.2 Khả năng điều hòa ion của cá trê vàng lai ở các độ mặn khác nhau 3.2.1 Ion Na.
- Kết quả thí nghiệm từ bảng 2 cho thấy nồng độ ion Na + trong máu cá và trong nước đều tăng theo độ mặn của môi trường.
- Ở các giá trị độ mặn dưới 9ppt nồng độ Na + ổn định, từ độ mặn 9ppt trở lên thì nồng độ ion Na + tăng nhanh và khác biệt có ý nghĩa thống kê ( P<0,05).
- Khi độ mặn tăng lên 12ppt cá vẫn còn điều hòa tốt và nồng độ ion Na + trong cơ thể cũng xấp xỉ với môi trường phản ứng này của cá trê lai cũng tương tự như nghiên cứu của Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương (2010) trên cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) điểm cân bằng của ion Na + cũng cao hơn mức độ mặn tại điểm đẳng áp.
- Bảng 2: Nồng độ ion Na + (mmol/l) theo độ mặn và thời gian khác nhau.
- Như vậy có thể thấy nồng độ ion Na + máu cá so với môi trường có sự chênh lệch, do trong môi trường nước ngọt hoặc trong môi trường nước mặn có nồng độ ion Na thấp hơn hoặc cao hơn giá trị thích hợp thì cá sẽ dễ bị stress.
- Cuesta et al (2005) khi nghiên cứu trên cá tráp (Sparus aurata L) cũng kết luận rằng khi độ mặn quá thấp hay quá cao so với môi trường sống thích hợp của cá thì hàm lượng glucose và lactate tăng lên cá bị stress, khi cá bị stress thì sẽ tốn nhiều năng lượng cho quá trình trao đổi chất và sẽ có những rối loạn về sinh lý trong cơ thể..
- Nồng độ ion K + chỉ xáo trộn nhẹ theo độ mặn và khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo thời gian.
- Chỉ khi trong môi trường có độ mặn quá cao thì nồng độ ion bên ngoài mới xâm nhập nhiều vào cơ thể và gây ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê..
- Bảng 3: Nồng độ ion K + (mmol/L) theo độ mặn và thời gian khác nhau.
- Nồng độ ion K + trong cơ thể cá ổn định và luôn cao hơn môi trường.
- Theo Webster (1971) nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên ASTT và ion của Hymenolepis dimiduta kết luận rằng khi ở độ mặn thấp thì nồng độ ion Na + sẽ bị giảm nhưng nồng độ K + thì bị giảm ít hơn.
- Đối với loài Callinectes sapidus Rathbun, khi độ mặn tại đó ASTT tăng dưới 700mOsm thì ion Na + tăng dần theo, khi ASTT cao hơn 700mOsm thì ion Na + tăng theo nhanh chóng, chỉ ion Cl - là được điều hòa còn nồng độ ion K + thì luôn cao hơn nồng độ ion K + trong môi trường (Lefler, 1974).
- Nồng độ ion Cl - trong máu cá trê vàng lai khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có độ mặn thấp 0, 3, 6ppt và nhóm có độ mặn cao là 12, 15ppt và 2 nghiệm thức 12ppt và 15ppt cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau.
- Còn ở mức độ mặn 9ppt mmol/l) thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm có độ mặn thấp hơn.
- Tuy nhiên, lại khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức 0ppt mmol/l) là do sự gia tăng của ion trong cơ thể cá theo sự gia tăng của môi trường.
- aurata cho rằng khi nồng độ ion Cl - trong môi trường tăng thì nồng độ ion Cl - trong máu cá cũng tăng theo.
- Nồng độ ion Na.
- Cl - ở cá Pagrus auraru gia tăng khi độ mặn môi trường tăng từ 30ppt đến 45ppt sau 24 giờ (Field et al, 2007).
- niloticus) gia tăng khi chuyển cá từ môi trường nước ngọt sang môi trường nước có độ mặn 9ppt và khác biệt có ý nghĩa thống kê nồng độ ion Cl - giữa nghiệm thức nước ngọt và 9ppt..
- Nhìn chung các ion trong máu cá trê vàng lai ít biến động và có sự điều hòa ổn định, sự khác biệt chỉ xảy ra chủ yếu ở các độ mặn từ 9 -15ppt.
- Khi có sự gia tăng cao về độ mặn cá sẽ có sự trao đổi ion qua mang, đặc biệt là ở tế bào chloride.
- Sự trao đổi ion chủ yếu nhờ vào tế bào chloride, tế bào này có khả năng thải các ion hóa trị 1 khi cá chuyển từ môi trường nước ngọt sang môi trường nước mặn và hấp thu muối khi cá được chuyển từ nước mặn vào nước ngọt (Dương Tuấn, 1978)..
- Độ mặn (ppt).
- Hình 1: Nồng độ ion Cl- ở các độ mặn khác nhau theo thời gian.
- 3.3 Ảnh hưởng của độ mặn khác nhau lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng lai.
- 3.3.1 Các yếu tố môi trường.
- Như vậy các yếu tố môi trường trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- 3.3.2 Tốc độ tăng trưởng và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá trê vàng lai sau 90 ngày nuôi.
- Tốc tăng trưởng theo ngày (DWG) và đặc biệt (SGR) về khối lượng và FCR của cá trê vàng lai được trình bày ở bảng 4..
- Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng và FCR của cá trê vàng lai.
- Tốc độ tăng trưởng của cá trê vàng lai ở nghiệm thức 12ppt là thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với tất cả các nghiệm thức khác.
- Kết quả cho thấy khi sống trong môi trường có độ mặn thấp hơn điểm đẳng áp cá không hoặc ít tốn năng lượng cho việc điều hòa ASTT, đồng thời khi sống ở môi trường có độ mặn thấp giúp cơ thể cá tăng sức đề kháng với mầm bệnh, giảm được stress giúp cá tăng trưởng tốt hơn..
- Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương (2010) trên cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratu) cho thấy cá bống tượng tăng trưởng tốt ở điểm đẳng áp và những độ mặn xung quanh điểm đẳng áp.
- Vân (2009) cá chình (Anguilla marmorata) tăng trưởng tốt nhất ở những vùng nuôi có độ mặn gần với điểm đẳng áp.
- FCR của cá trê vàng lai sau 90 ngày thí nghiệm dao động trong khoảng đây là một sự biến động rất lớn, sự biến động này tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm độ mặn thấp và độ mặn cao hơn điểm đẳng áp mà cụ thể được trình bày trong bảng 4..
- FCR của cá tăng theo sự gia tăng độ mặn, FCR ở nghiệm 3ppt là thấp nhất.
- Sự khác thường ở độ mặn 0ppt có thể là do ảnh hưởng của bệnh nên hiệu quả sử dụng thức ăn ở nghiệm thức này không tốt như các nghiệm thức còn lại dưới điểm đẳng áp.
- FCR của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) là 5,54-6,44 và lươn đồng (Monopterus albus) dao động từ 3,5 đến 4,11 cũng gia tăng theo độ mặn (Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010), (Nguyễn Hương Thùy và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010) theo thứ tự.
- FCR của cá trê vàng lai là khá thấp chỉ khi môi trường nuôi có độ mặn cao vượt qua điểm đẳng áp thì FCR của cá mới cao.
- Imsland et al (2007) cũng đã từng nhận định là có sự ảnh hưởng của độ mặn lên lượng thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn và sự ảnh hưởng này sẽ khác nhau trên từng loài..
- 3.3.3 Tỉ lệ sống của cá trê vàng lai ở các độ mặn khác nhau.
- Tỉ lệ sống của cá trê vàng lai có giá trị thấp nhất là ở độ mặn 15ppt, cá chết toàn bộ sau 20 ngày nuôi tỉ lệ sống là 0%, tiếp theo là ở độ mặn 0ppt với tỉ lệ là và cao nhất là ở nghiệm thức 3ppt với .
- Độ mặn.
- Tỉ lệ sông.
- Hình 2: Tỉ lệ sống của cá trê vàng lai sau 90 ngày nuôi.
- Trong các nghiệm thức từ 0-12ppt thì nghiệm thức 0ppt có tỉ lệ sống thấp nhất điều này là do trong môi trường nước ngọt, môi trường sống bình thường của cá sẽ có nhiều mầm bệnh tấn công gây bất lợi cho cá làm giảm tỉ lệ sống của cá..
- Đối với cá bống tượng tỉ lệ sống ở nghiệm thức 0ppt là thấp nhất và nguyên nhân do cá phải duy trì ASTT ưu trương đồng thời trong quá trình thí nghiệm cá thường bị bệnh và các kí sinh trùng nhiều hơn nên làm cho tỉ lệ sống thấp, (Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương 2010), cá tráp (Sparus aurata L.) sống trong môi.
- trường độ mặn quá thấp hay quá cao thì cá sẽ bị stress dẫn đến hàm lượng glucose và lactace trong máu tăng lên, cá tốn năng lượng cho trao đổi chất từ đó sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng và sự sống của cá (Ceusta et al, 2005).
- Kết quả của thí nghiệm này cũng phù hợp với các kết quả của thí nghiệm trên là tỉ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 3 ppt, độ mặn này nằm trong khoảng đẳng áp..
- Điểm đẳng áp của cá trê vàng lai và môi trường là 9 ppt và nuôi cá trê vàng lai ở độ mặn 3 ppt sẽ cho kết quả tăng trưởng và tỉ lệ sống cao nhất..
- Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hòa áp suất thẩm thấu , ion và tăng trưởng của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus).
- kỹ thuật nuôi ba ba, ếch đồng, cá trê lai.
- Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý của lươn đồng (Monopterus albus).
- Ảnh hưởng của cá độ mặn khác nhau lên điều hòa áp suất thẩm thấu, tỉ lệ sống và ương thử nghiệm cá chình (Anguilla marmorata) tại thành phố Cà Mau..
- Ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý, sinh trưởng cá kèo