« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP GIÁ THỂ ĐẤT FERALIT VÀNG ĐỎ PHÚ QUỐC VÀ XƠ DỪA DASA


Tóm tắt Xem thử

- Năm nghiệm thức tổ hợp giữa đất Ferralt vàng đỏ Phú Quốc và xơ dừa DASA X 2 bao gồm 1/ 100% đất PQ-0% XD.
- 2/ 70% đất PQ-30% XD.
- 3/ 50% đất PQ-50% XD.
- 4/ 30% đất PQ-70% XD.
- 5/ 0% đất PQ-100% XD được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên trong nhà lưới, trường Đại học Cần Thơ từ tháng 9/2009 đến 3/2010.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy cà chua Red Crown 250 sinh trưởng tốt, cho năng suất cao trên giá thể 50% đất PQ-50% XD, 70% đất PQ-30% XD và 0% đất PQ-100% XD, năng suất trái biến động từ tấn/ha, hai nghiệm thức 30% đất PQ-70% XD và 100% đất PQ-0%.
- Khi khoa học kỹ thuật phát triển, việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp được coi trọng thì cây cà chua được chú ý nhiều nhất..
- Quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới đã giúp cây cà chua tránh được điều kiện bất lợi từ môi trường đặc biệt là bệnh khảm do virus và bệnh héo tươi do vi khuẩn làm gia tăng năng suất đáng kể đồng thời nâng cao chất lượng trái giúp cho cây cà chua phát huy tiềm năng của giống.
- Đóng góp quan trọng vào sự thành công của công nghệ trồng cà chua trong nhà lưới là việc lựa.
- chọn loại giá thể thích hợp.
- Trong khi đó, đất Phú Quốc là loại đất nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước kém (Nguyễn Bảo Vệ et al., 2009) cùng với địa hình dốc, mùa mưa kéo dài, vũ lượng mưa cao nên rất dễ gây úng ngập, là điều kiện rất bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua.
- Để giúp cho công nghệ trồng cà chua trong nhà lưới phát triển ở Phú Quốc việc tìm ra một loại giá thể phù hợp đồng thời tận dụng được nguồn vật liệu sẵn có ở địa phương là hết sức cần thiết, chính vì vậy mà đề tài này được thực hiện..
- Giá thể 100% đất Phú Quốc - 0% xơ dừa (100% đất PQ-0% XD) 2.
- Giá thể 70% đất Phú Quốc - 30% xơ dừa (70% đất PQ-30% XD) 3.
- Giá thể 50% đất Phú Quốc - 50% xơ dừa (50% đất PQ-50% XD) 4.
- Giá thể 30% đất Phú Quốc - 70% xơ dừa (30% đất PQ-70% XD) 5.
- Giá thể 0% đất Phú Quốc - 100% xơ dừa (0% đất PQ-100% XD).
- Kỹ thuật canh tác cà chua: hạt được gieo trên khay nhựa với giá thể xơ dừa DASA..
- Giá thể trồng cây tổ hợp từ xơ dừa DASA X 2 và đất feralit Phú Quốc với tỷ lệ đúng theo nghiệm thức thí nghiệm, 12 lít/túi ni lông.
- Các chỉ tiêu theo dõi: nhiệt độ và ẩm độ giá thể dùng nhiệt kế và ẩm độ kế cắm trong vật liệu trồng cây sâu 10 cm, cách gốc cây khoảng 10 cm, cách thành dụng cụ 2-3 cm hướng về phía có ánh nắng, 2 giờ đo 1 lần.
- pH và EC dịch giá thể trên mỗi nghiệm thức lấy mẫu giá thể vắt lấy nước rồi dùng vải lược bỏ xác, nước sau khi lược được đo bằng máy đo pH, EC..
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Môi trường giá thể.
- 3.1.1 Nhiệt độ giá thể.
- Cũng tương tự như nhiệt độ không khí, nhiệt độ của 5 loại giá thể (Hình 1) qua các giai đoạn khảo sát trong ngày nắng NSKT) thấp lúc 8:00 giờ C) tăng lên cao nhất lúc 13:00 giờ C) sau đó giảm dần đến 16:00 giờ (26-28 0 C).
- Chênh lệch nhiệt độ giá thể so với thời điểm cao nhất trong ngày (12:00 giờ) có sự biến động lớn giữa các loại giá thể, trong đó giá thể 100% đất PQ có nhiệt độ giá thể tăng chậm và giảm cũng rất chậm hơn so với các loại giá thể khác do đất nghèo hữu cơ và dị nén dẽ.
- Ở các tổ hợp giá thể có phối trộn xơ dừa và giá thể xơ dừa có khả năng tăng nhiệt độ và bình ổn nhiệt độ nhanh dao động ở mức 26-27,5 0 C rất thích hợp cho rễ cây hấp thu tốt nguồn dinh dưỡng cung cấp (Gosselin and Trudel, 1984).
- Tuy nhiên, ở giá thể 30% đất PQ-70% XD có nhiệt độ tăng cao (33 0 C) có thể gây tổn hại rễ ảnh hưởng khả năng hấp thu dinh dưỡng và năng suất sau này..
- Thời gian trong ngày (giờ) 100% Đất PQ - 0% XD.
- 70% Đất PQ - 30% XD 50% Đất PQ - 50% XD 30% Đất PQ - 70% XD 0% Đất PQ - 100% XD.
- Hình 1: Diễn biến nhiệt độ trung bình của 5 loại giá thể trồng cà chua trong ngày NSKT) tại nhà lưới, ĐHCT.
- Nhiệt độ giá thể (0C).
- 3.1.2 Ẩm độ của giá thể.
- Ẩm độ các loại giá thể trước lúc tưới ở giá thể 0% đất PQ-100% XD tăng từ 68% ở 27 NSKT (thời điểm bắt đầu ra hoa) đến 70% ở 75 NSKT (bắt đầu thu hoạch), tiếp tục tăng 77% ở 155 NSKT (kết thúc thu hoạch) kế đến là giá thể 70% đất PQ-30%.
- So với các loại giá thể có phối trộn xơ dừa theo những tỉ lệ nhất định, giá thể 100% đất PQ-0% XD có khuynh hướng kém thua về khả năng giữ ẩm (56% ở 27 NSKT đến 67% ở 155 NSKT (Hình 2).
- Điều này được giải thích do xơ dừa là chất hữu cơ nên khả năng giữ ẩm tốt hơn, theo Papadopoulos (1991), trong sản xuất cà chua chất hữu cơ là cần thiết cho quá trình kiểm soát ẩm độ, Xia et al.
- (2008) giá thể có hữu cơ làm gia tăng ẩm độ, giúp tăng hoạt động của hệ rễ, đóng góp quan trọng vào sự gia tăng năng suất, đáng kể nhất là sự gia tăng hiệu quả sử dụng nước..
- (2008) giá thể có ẩm độ 80% được sử dụng như là chỉ số định lượng cho việc quản lý nước để đạt được năng suất cao nhất, kết quả này góp phần giải thích về sự gia tăng năng suất của các tổ hợp giá thể xơ dừa và xơ dừa so với giá thể 100% đất..
- Ngày sau khi trồng 100% Đất PQ - 0% XD.
- Hình 2: Diễn biến ẩm độ của 5 loại giá thể trồng cà chua qua ba giai đoạn khảo sát sau khi trồng tại nhà lưới, ĐHCT (tháng .
- 3.1.3 EC của các loại giá thể.
- Theo bảng 1, EC của 5 loại giá thể có sự khác biệt rất lớn, giá thể 100% đất PQ- 0% XD có EC thấp nhất (10,2 µS/cm), khi có phối trộn với xơ dừa và tỉ lệ xơ dừa tăng lên thì chỉ số EC cũng tăng lên, cao nhất ở giá thể 0% đất PQ-100% XD (2080 µS/cm, gấp 20 lần so với giá thể 100% đất PQ).
- EC của giá thể chính là độ dẫn điện của giá thể, chúng nói lên hàm lượng các ion hiện hiện trong giá thể, xơ dừa có chứa hàm lượng khoáng nhất định 3-6% và một số các vi lượng được bổ sung bởi nhà sản xuất, trong khi đó đất Phú Quốc là loại đất nghèo dinh dưỡng, điều đó đã ảnh hưởng đến hàm lượng các cation tồn tại trong giá thể.
- Theo Gruda và Schmitzer (2003), EC quá thấp hoặc quá cao đều không có lợi cho cây trồng, giá thể trồng cà chua nên có EC từ 200-500 µS/cm.
- Như vậy, ở giá thể 70% đất.
- Ẩm độ giá thể.
- PQ-30% XD và 50% đất PQ-50% XD có giá trị EC phù hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cà chua..
- Đến cuối vụ, các giá trị EC trong hầu hết các loại giá thể đều gia tăng, sự tăng EC có thể là do nguồn nước sử dụng có chứa nhiều Clor, bốc thoát hơi nước vì nhiệt độ cao.
- Ở giá thể 100% đất PQ-0% XD có chỉ số EC tăng cao nhất gấp 68,3 lần, sự gia tăng giảm rõ rệt khi phối hợp với xơ dừa, và sự tăng giảm dần khi tỉ lệ xơ dừa tăng lên (Bảng 1).
- Do đó giá thể đất Phú Quốc khi kết hợp với xơ dừa DASA sẽ tạo thành tổ hợp giá thể tốt cho sinh trưởng, phát triển và năng suất cà chua..
- Bảng 1: EC của dung dịch giá thể trồng cà chua qua hai thời điểm khảo sát tại nhà lưới, ĐHCT .
- PQ: Phú Quốc, XD: xơ dừa.
- 3.1.4 pH của các loại giá thể.
- Kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy pH của tất cả các nghiệm thức thấp hơn yêu cầu sinh trưởng của cây cà chua ở giai đoạn cây bắt đầu trổ hoa (27 NSKT) dao động từ 4,4-5,1, đến giai đoạn bắt đầu thu trái (75 NSKT) pH giá thể tăng dao động từ 4,5-6,1.
- Giá thể 100% đất PQ-0% XD có pH đất tăng cao (6,1) hoàn toàn có lợi cho sự hấp thu dinh dưỡng của hệ thống rễ, các giá thể có xơ dừa và giá thể xơ dừa sự thay đổi pH không đáng kể do xơ dừa là chất có khả năng đệm cao (Muro et al., 2002)..
- Các loại giá thể EC (µS/cm).
- 100% đất PQ - 0% XD 70% đất PQ - 30% XD 50% đất PQ - 50% XD 30% đất PQ - 70% XD 0% đất PQ - 100% XD.
- Bảng 2: pH của 5 loại giá thể trồng cà chua qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới, ĐHCT .
- Cả 5 loại giá thể đều thỏa mãn yêu cầu của một giá thể nhưng pH còn thấp so với tiêu chuẩn của Jensen (1991) và Savvas (2002), pH của giá thể thấp đã không ảnh hưởng đến năng suất cà chua do xơ dừa có khả năng gia tăng khả năng hấp thụ và trao đổi cation rất thích hợp làm giá thể cho canh tác cà chua (Moncada et al., 2007), dinh dưỡng được cung cấp dưới dạng sẵn sàng hữu dụng và thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt một cách từ từ theo nhu cầu của cây hầu hết các dinh dưỡng khoáng hữu dụng ở pH 4,5-6,5 (Papadopoulos, 1991)..
- 3.2 Tình hình sinh trưởng của cà chua Red Crown 250 3.2.1 Đường kính gốc thân.
- Đường kính gốc thân cây cà chua trồng trên 5 loại giá thể khác biệt qua phân tích thống kê ở giai đoạn cây ra hoa cho đến lúc thu hoạch và thời gian kéo dài thu hoạch (45-120 NSKT), nhỏ nhất ở giá thể 100% đất PQ-0% XD mm, tương ứng) và 30% đất PQ-70% XD mm, tương ứng), cao nhất là ở giá thể 50% đất PQ-50% XD mm, tương ứng), không khác biệt so với giá thể 70% đất PQ-30% XD mm, tương ứng) và 0% đất PQ-100% XD mm, tương ứng) (Hình 3).
- Gốc thân là con đường chính vận chuyển nước và chất dinh dưỡng từ giá thể vào cây, cây có đường kính gốc thân lớn có thể hút nước và dinh dưỡng mạnh góp phần gia tăng năng suất trái.
- Theo Papadopoulos (1991), giá thể 70% đất PQ-30% XD.
- 50% đất PQ-50% XDvà 0%.
- đất PQ-100% XD có đường kính gốc thân lớn mm) ở giai đoạn thu hoạch (120 NSKT) đã giúp cung cấp đầy đủ dinh dưỡng tạo ra năng suất cao..
- Ngày sau khi trồng (ngày) 100% Đất PQ - 0% XD.
- Hình 3: Đường kính gốc thân cây cà chua trồng trên 5 loại giá thể qua các giai đoạn khảo sát, tại nhà lưới, ĐHCT .
- Các loại giá thể pH qua các ngày sau khi trồng.
- Đường kính trái cà chua trên 5 loại giá thể không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê, dao động trong khoảng 4,23-4,58 cm.
- Tuy nhiên, chiều cao trái khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%, cao nhất ở giá thể 50% đất PQ-50% XD (4,78 cm) không khác biệt so với giá thể 70% đất PQ-30% XD và giá thể 0% đất PQ-100% XD cm) nhưng có khác biệt so với giá thể 100% đất PQ-0% XD và giá thể 30%.
- đất PQ-70% XD cm) (Bảng 3), kết quả này phù hợp với đường kính gốc thân cây cà chua, sự khác nhau về cơ thể dẫn đến tăng kích thước trái, góp phần tăng trọng lượng và năng suất trái..
- Bảng 3: Kích thước trái cà chua (cm) trồng trên 5 loại giá thể, tại nhà lưới, ĐHCT .
- Kết quả hình 4 cho thấy số trái cà chua trên cây của 5 loại giá thể có sự khác biệt ý nghĩa thống kê.
- Trong đó số trái của nghiệm thức 50% đất PQ-50% XD cao nhất (42,25 trái/cây) không có sự khác biệt với 2 nghiệm thức 70% đất PQ-30% XD và 0% đất PQ-100% XD trái/cây), thấp nhất ở giá thể 100% đất PQ-0%.
- XD và 30% đất PQ-70% XD trái/cây).
- 100% Đất PQ - 0% XD.
- 70% Đất PQ - 30% XD.
- 50% Đất PQ - 50% XD.
- 30% Đất PQ - 70% XD.
- 0% Đất PQ - 100% XD Loại giá thể.
- Hình 4: Số trái cà chua trên cây trồng trên 5 loại giá thể trong nhà lưới, ĐHCT .
- Các loại giá thể Đường kính trái (cm) Chiều cao trái (cm) 100% đất PQ- 0% XD.
- 70% đất PQ- 30% XD 50% đất PQ- 50% XD 30% đất PQ- 70% XD 0% đất PQ- 100% XD.
- Có sự khác biệt qua phân tích thống kê về trọng lượng trái cà chua trồng trên 5 loại giá thể (Hình 5), trái có kích thước lớn dẫn đến trọng lượng trái lớn.
- Trọng lượng trung bình trái lớn nhất ở nghiệm thức 50% đất PQ-0% XD (45,83 g/trái) không có sự khác biệt với 2 nghiệm thức 70% đất PQ-30% XD và 0% đất PQ-100% XD (dao động g/trái), nhưng khác biệt rõ rệt so với nghiệm thức 100%.
- đất PQ-0% XD và 30% đất PQ-70% XD (dao động g/trái)..
- Hình 5: Trọng lượng trung bình trái cà chua (g/trái) trồng trên 5 loại giá thể trong nhà lưới, ĐHCT .
- Kết quả hoàn toàn phù hợp với số trái trên cây và trọng lượng trung bình trái, trọng lượng trái trên cây cà chua ở giá thể 50% đất PQ-50% XD cao nhất (2,03 kg/cây), không khác biệt thống kê với hai giá thể 70% đất PQ-30% XD và 0% đất PQ- 100% XD (1,67 kg/cây và 1,79 kg/cây, tương ứng), thấp nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá thể 100% đất PQ-0% XD (1,41 kg/trái) và 30% đất PQ-70% XD (1,32 kg/cây) (Hình 6).
- Như vậy, trồng cà chua trên giá thể hữu cơ cho năng suất cao hơn trồng trên đất, kết quả này cũng đã được khẳng định trong nghiên cứu của Rodica et al.
- Hình 6: Tổng trọng lượng trái cà chua trên cây (kg/cây) trồng trên 5 loại giá thể, tại nhà lưới, ĐHCT .
- (2008), giá thể có hữu cơ cho năng suất cao hơn giá thể không hữu cơ và tùy theo loại vật liệu hữu cơ và thành phần vật liệu mà tạo nên tổ hợp giá thể có tỉ lệ phù hợp cho sinh trưởng và năng suất cây cà chua, ở tổ hợp giá thể 30% đất PQ-70% XD có nhiệt độ giá thể tăng cao, cao nhất có thể đã làm tổn hại rễ ảnh hưởng đến năng suất cà chua.
- Ở giá thể 70% đất PQ-30% XD tuy không nổi bật bằng giá thể 50% đất PQ-50% XD về các chỉ tiêu thu thập được..
- Tuy nhiên, khi chúng ta chọn để canh tác cà chua tại Phú Quốc thì thuận tiện hơn do đất feralit làm giá thể sẵn có tại chỗ đã giảm chi phí về nguyên vật liệu đầu vào và không bị lệ thuộc nhiều vào nguồn xơ dừa do giá thể xơ dừa phải vận chuyển từ đất liền khó khăn và tốn kém..
- Kết quả cũng tương tự tổng trọng lượng trái trên cây, năng suất trái cà chua ở các nghiệm thức cũng khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê, giá thể 70% đất PQ-30% XD (52,34 tấn/ha) có năng suất cao tương đương với giá thể 0% đất PQ- 100% XD (56,00 tấn/ha) nhưng không khác biệt so với giá thể có năng suất cao nhất 50% đất PQ-50% XD (63,74 tấn/ha), thấp nhất là giá thể 100% đất PQ-0% XD và 30% đất PQ-70% XD tấn/ha) (Hình 7).
- Hình 7: Năng suất thương phẩm cà chua (tấn/ha) trồng trên 5 loại giá thể trong nhà lưới, ĐHCT .
- Giá thể 50% đất Phú Quốc - 50% xơ dừa thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của cà chua Red Crown 250 và đạt năng suất cao nhất (63,74 tấn/ha)..
- Giá thể 100% đất Phú Quốc - 0% xơ dừa và giá thể 30% đất Phú Quốc - 70%.
- xơ dừa thì sự sinh trưởng của cà chua kém hơn và cho năng suất kém nhất tấn/ha, tương ứng)..
- Giá thể 70% đất Phú Quốc - 30% xơ dừa và giá thể 0% đất Phú Quốc - 100%.
- xơ dừa cho năng suất trái cà chua ở mức trung bình tấn/ha)..
- Trong vụ Đông Xuân để đạt được năng suất trái cao, tiết kiệm chi phí sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế có thể trồng cà chua Red Crown 250 trong nhà lưới trên giá thể 70% đất Phú Quốc - 30% xơ dừa và 50% đất Phú Quốc - 50% xơ dừa kết hợp với tưới nhỏ giọt.