« Home « Kết quả tìm kiếm

Bàn về phương pháp Định giá trong điều kiện lạm phát


Tóm tắt Xem thử

- định về giá bán sản phẩm.
- Do yêu cầu đ−ợc trả l−ơng cao hơn của ng−ời lao động và giá nguyên liệu ngày càng lớn nên một số công ty không còn con.
- đ−ờng nào khác là chuyển những khoản chi phí tăng thêm này vào giá bán cuối cùng của sản phẩm.
- ảnh h−ởng tiêu cực đến tình hình tài chính của các công ty.
- đ−ợc, các công ty này sẽ rơi vào tình trạng không an toàn về tài chính.
- định giá trên cơ sở chi phí).
- Với ph−ơng pháp này, chi phí trung bình trên một đơn vị sản phẩm và phần phụ giá là cơ sở quyết.
- Tình trạng khan hiếm nguyên liệu khiến cho các công ty gặp khó khăn trong việc cung ứng các nguyên liệu sẽ tranh giành lẫn nhau để có chúng với mức giá cao với sự tin t−ởng rằng chi phí cao sẽ bù đắp đ−ợc thông qua mức giá phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của họ.
- Khi mức chi phí sản xuất trung bình trên một đơn vị sản phẩm tăng lên, nếu công ty muốn giữ đ−ợc thị phần hay mức lợi nhuận mong muốn thì nó sẽ phải.
- Việc tìm các giải pháp định giá đặc biệt trong điều kiện khan hiếm nguyên liệu và lạm phát là rất quan trọng cho sự tồn tại của mỗi công ty.
- Kiểm soát th−ờng xuyên chi phí để.
- Trong điều kiện lạm phát, nếu công ty.
- định giá trên cơ sở các chuẩn mực chi phí.
- Công ty cần phải xây dựng hệ thống thông tin về chi phí đảm bảo cho khả.
- năng nhận biết những thay đổi về chi phí cho sản phẩm, nhóm sản phẩm và những hoạt động tác nghiệp của các nhà quản trị..
- Việc sử dụng hệ thống các phần mềm kế toán sẽ cho phép kiểm soát sự thay đổi chi phí hàng ngày, hàng tháng, giá thành hiện tại của mỗi bộ phận cấu thành sản phẩm và giá thành cuối cùng của sản phẩm.
- Nắm đ−ợc thông tin chính xác về những thay đổi của chi phí một cách kịp thời sẽ cho phép nhà quản trị sửa lại các mức giá hoặc quyết định một mức lợi nhuận thấp hơn trên một đơn vị sản phẩm..
- động, nguồn nguyên liệu và các chi phí khác cũng rất quan trọng bởi vì đây là những căn cứ để nhà quản trị ra các quyết.
- Điều kiện khó khăn về cung ứng nguyên liệu trong dài hạn có thể sẽ dẫn đến việc công ty phải xây dựng kế hoạch thay thế một hoặc một vài bộ phận.
- Công ty cần nhạy cảm với những thay.
- đến các nhà sản xuất và các nhà phân phối sản phẩm.
- Có một cái nhìn rõ ràng về những vấn đề này, nhà quản trị có thể quyết định xem giá của công ty nên trùng khớp, bổ sung thêm hay khác biệt so với giá của đối thủ cạnh tranh..
- Kiểm soát các thủ tục kế toán Nhiều công ty đã thích nghi các chế độ kế toán để phản ánh bức tranh thực tế hơn về khả năng sinh lợi của mình.
- Nhà quản trị cần chú ý nhiều hơn đến những thay đổi xảy ra nh− giảm l−ợng tiền thu đ−ợc từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, chi phí tồn kho, và khung thời gian của ngân sách..
- Thêm vào đó, các nhà quản trị cũng cần chú ý đến khả năng nợ thuế có thể và các cơ hội để h−ởng lợi ích về thuế..
- Để theo dõi các chi phí sản xuất trong khung thời gian dài, nhà quản trị có thể lựa chọn sử dụng ph−ơng pháp theo dõi tồn kho.
- Theo dõi chi phí trên cơ sở ph−ơng pháp nhập tr−ớc xuất tr−ớc là hợp lý và t−ơng xứng với sự vận động của tồn kho nguyên vật liệu.
- Việc sử dụng ph−ơng pháp nhập sau xuất tr−ớc có lợi hơn trong việc ghi chép chi phí sản xuất, gần nhất có thể với tỷ lệ hiện tại.
- do kết quả của giá cả sản phẩm cuối cùng cao hơn và chi phí đầu vào thấp hơn mức.
- Kế toán trong điều kiện lạm phát cung cấp một bức tranh chính xác về tài sản của công ty và tình hình nợ nần.
- Ph−ơng pháp truyền thống đánh giá tài sản cố định th−ờng mặc định rằng tài sản mới sẽ có chi phí nh− tài sản hiện tại.
- Trong điều kiện lạm phát, giá của tài sản mới có thể cao hơn nhiều so với giá của tài sản cũ.
- đánh giá thực về tài sản của công ty thì.
- bức tranh về lợi nhuận của công ty có thể là phi hiện thực ở mức độ cao.
- để có thể có đ−ợc dự đoán mang tính hiện thực hơn về lợi nhuận trên vốn..
- Cần cân nhắc giữa việc tự gánh chịu chi phí tăng thêm hay chuyển chúng sang khách hàng.
- lựa chọn ph−ơng án gánh chịu sự gia tăng của chi phí và việc giảm lãi gộp hay chuyển chúng sang cho ng−òi tiêu dùng d−ới mức giá cao hơn và chịu rủi ro mất thị phần..
- Nếu công ty nâng giá bán và đối thủ cạnh tranh không làm theo nh− vậy thì công ty sẽ phải chịu rủi ro mất thị phần.
- Việc công ty nâng giá cũng có thể làm cho các đối thủ cạnh tranh khác cũng đồng loạt nâng giá.
- Khi các công ty tìm cách tồn tại trong điều kiện lạm phát bằng việc tăng giá thì nó sẽ cũng làm cho trên thực tế lạm phát sẽ càng tăng thêm.
- Ví dụ nh− khi chi phí chăm sóc sức khoẻ tăng lên thì bảo hiểm y tế và các chi phí tác nghiệp của các tổ chức kinh doanh cũng tăng theo, và đến l−ợt mình mức giá của ngành chăm sóc sức khoẻ cũng gia tăng..
- Trong thời kỳ có lạm phát, các công ty kinh doanh nên gánh chịu ít nhất là một phần chi phí tăng lên để duy trì vị trí thị tr−ờng.
- Các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp có tổng chi phí cao có thể sẽ có lợi khi sử dụng chính sách giảm giá một cách đáng kể để đạt mục đích duy trì thị phần..
- Đối với những sản phẩm đ−ợc sản xuất trong một khoảng thời gian dài (ví dụ nh−.
- ng−òi ta th−ờng phải áp dụng một số biện pháp để bảo vệ lợi nhuận chống lại sự gia tăng của chi phí.
- sẽ đ−ợc xác định trên cơ sở số tiền gia tăng của chi phí cho nguyên liệu ban đầu và chi phí lao động ở thời điểm khi đơn đặt hàng.
- Giảm chi phí.
- Trong những điều kiện bình th−ờng của nền kinh tế, lợi nhuận có thể đ−ợc duy trì hoặc tăng lên thông qua tăng giá bán, giảm chi phí và tăng quy mô l−ợng bán hoặc sự phối hợp hai hay tất cả các yếu tố này.
- Trong những thời kỳ xảy ra lạm phát, l−ợng chi phí gia tăng có thể không đ−ợc chuyển hoàn toàn sang mức giá bán cuối cùng và công ty sẽ gặp khó khăn trong việc tăng giá một cách kịp thời để cân bằng với chi phí tăng thêm.
- Do vậy, công ty cần tập trung chú ý đến việc giảm chi phí, đặc biệt là trong tr−ờng hợp công ty muốn duy trì.
- Công ty có thể sử dụng những cách khác nhau để bù đắp lại sự khan hiếm và giá cả cao của nguyên liệu.
- Một trong những cách đó là công ty rút gọn tuyến sản phẩm bằng cách loại bỏ một số sản phẩm.
- Các sản phẩm yếu kém, ngay cả khi chúng có đóng góp vào lợi nhuận của công ty thì chúng cũng tiêu dùng một phần không cân xứng nguồn lực, kể cả về thời gian quản lý.
- Nếu loại bỏ các sản phẩm này, vị trí lợi nhuận của công ty sẽ đ−ợc cải thiện vì nguồn lực có thể đ−ợc tập trung vào việc phát triển và duy trì các sản phẩm còn lại có khả năng sinh lợi cao hơn..
- Một cách khác để các công ty có thể cải thiện khả năng sinh lợi của mình là tìm cách sử dụng các nguyên liệu có mức chi phí thấp thay thế cho các nguyên liệu có mức chi phí cao nh−ng không làm ảnh h−ởng đến chất l−ợng sản phẩm.
- Nhiều công ty đã đầu t− vào nghiên cứu và phát triển để sản xuất ra những vật liệu thay thế.
- đã đ−ợc tiêu chuẩn hoá, giảm bớt những thay đổi về mẫu mã luôn luôn là những cách để tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất..
- Để đạt đ−ợc lợi thế về chi phí cho hoạt.
- động marketing, công ty có thể thực hiện chuyển trọng tâm của hoạt động marketing từ tấn công khách hàng mới sang giữ các khách hàng hiện tại.
- Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc giữ một khách hàng hiện tại tốn ít chi phí hơn rất nhiều so với việc phát triển một khách hàng mới..
- Một số nhà sản xuất thực hiện ph−ơng pháp trở thành ng−ời dẫn đầu về chất l−ợng để giảm thấp chi phí.
- đã phát hiện ra rằng việc nâng cao chất l−ợng của sản phẩm và quá trình sản xuất sẽ cho kết quả là chi phí sản xuất sẽ đạt.
- Một trong những nguyên nhân của tác dụng giảm chi phí là ng−ời lao động và các thiết bị sẽ đ−ợc sắp.
- Kinh nghiệm của Motorola cho thấy chi phí cho việc xắp đặt thiết bị chiếm khoảng 25 đến 30% tổng chi phí.
- Nó làm cho sản phẩm của hãng đạt.
- Mặt khác, khi công ty đã trở thành lựa chọn của khách hàng nhờ chất l−ợng cao của sản phẩm, vai trò của bán hàng cá nhân sẽ giảm.
- Số l−ợng các nhân viên bán hàng trực tiếp cùng với các chi phí cho việc bao bì và quảng cáo trên bao bì và các quảng cáo bán hàng khác sẽ giảm đi..
- Các chính sách và những điều chỉnh của chính phủ có vai trò quan trọng ngày càng cao trong thời kỳ nền kinh tế có khủng hoảng do ảnh h−ởng của chúng đến các nghiệp vụ kinh doanh và chính sách giá của các công ty.
- điều chỉnh của chính phủ đến giá có thể làm khép lại ph−ơng án định giá cao hơn so với mức độ lạm phát chi phí.
- Ví dụ, công ty có thể đ−ợc phép tăng giá chỉ trên số l−ợng chi phí tăng lên về nguyên liệu, tiền l−ơng v.v… ở mức cho phép.
- Định h−ớng phát triển các mặt hàng tiêu dùng chiến l−ợc và sự ngăn cấm về mức sản l−ợng có thể gây ảnh h−ởng trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
- Sự kiểm soát xuất khẩu có thể làm giảm phạm vi vùng thị tr−ờng hoạt động và gây ra sự chuyển dịch sản xuất hay bán hàng đối với một số loại hàng tiêu dùng.
- Sự kiểm soát nhập khẩu có thể mở ra thị tr−ờng và các cơ hội mới trên thị tr−ờng nội địa của công ty.
- Các giải pháp bảo vệ môi tr−ờng có thể cũng làm cho chi phí sản xuất cao hơn và làm giảm khả.
- Các điều tiết của chính phủ có thể có.
- ảnh h−ởng trực tiếp đến công ty (ví dụ nh−.
- thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài chính để làm ảnh h−ởng đến nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công ty).
- ảnh h−ởng có thể của chúng đến các nghiệp vụ của công ty và phải có khả năng dự tính tr−ớc cũng nh− xây dựng các kế hoạch bất th−ờng để thích nghi với các chính sách và quyền lực của chính phủ có thể có ảnh h−ởng đến ngành công nghiệp của mình và nền kinh tế nói chung..
- Tập trung hoá quyền định gía cho phép kiểm soát tốt hơn đối với giá cả và việc kiểm soát giá cả, đến l−ợt mình, cho phép giảm bớt việc xa rời các mục tiêu của công ty và đáp ứng nhanh hơn đối với những bất th−ờng của của thị tr−ờng.
- Tập trung hóa trong quyết định giá đặc biệt quan trong nếu công ty đi theo chiến l−ợc định giá mềm dẻo.
- Điều này yêu cầu một sự giải thích kịp thời về các hoạt động và các chính sách của công ty và báo tr−ớc cho công chúng về những thay đổi sớm nhất có thể.
- của công ty và cũng giúp cho công ty xây.
- Các công ty có thể thủ tiêu sự chống đối đối với các mức giá cao và đạt.
- để giải thích về việc tăng giá và phổ biến cho khách hàng cách sử dụng tốt nhất các nguyên liệu khan hiếm nh− thế nào để họ có thể tiết kiệm chi phí tiêu dùng..
- Các nhân viên bán hàng phải giải thích cho các nhà phân phối về chi phí đã.
- tăng thêm nh− thế nào, làm rõ các cách thức mà công ty đã áp dụng để giảm chi phí nhằm tối thiểu hoá sự gia tăng của giá..
- Với ý nghĩa này, sự khan hiếm sản phẩm và sự gia tăng của giá có thể trở thành các cơ hội cho phép các nhân viên bán hàng củng cố uy tín thông qua việc biểu diễn cho các nhà phân phối sự nhạy cảm của công ty đối với các vấn đề của họ..
- thời kỳ xảy ra lạm phát là chính sách tín dụng, chia sẻ chi phí quảng cáo, giảm giá.
- bán, hỗ trợ chi phí vận chuyển và chính sách dịch vụ.
- Lạm phát và khan hiến nguồn lực có thể tạo ra những cơ hội tốt để nhà sản xuất đạt đ−ợc các thoả thuận dài hạn, cố định tốt hơn khung thanh toán, và.
- Nhà sản xuất cũng cần chú ý đến thông tin về khách hàng và các phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với sự thay đổi các mức giá bán và chính sách giá của công ty do các thành viên tham gia kênh cung cấp.
- Do lạm phát và sự kiểm soát giá cả trên thị tr−ờng n−ớc ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát của các công ty, nên trên những thị tr−ờng có tỷ lệ lạm phát cao, để quản lý giá cả, các công ty cần phải xây dựng những quy trình định giá.
- đặt ra yêu cầu là các công ty cần th−ờng xuyên và ngay lập tức mang tiền thu đ−ợc từ bán hàng đổi sang các đồng tiền khác ổn.
- Có lẽ sẽ là khôn ngoan nếu các công ty giảm mức lãi gộp hoặc giá cả ở những n−ớc có nền kinh tế trì.
- trệ để duy trì l−ợng bán đủ lớn nhằm trang trải chi phí cho phân phối và ch−ơng trình khuyến mại..
- Để tránh việc tăng giá có thể gây ảnh h−ởng xấu đến kết quả bán hàng, các công ty kinh doanh trên thị tr−ờng quốc tế có thể thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất sản phẩm nh− di chuyển nhà máy sang n−ớc thứ ba có chi phí lao động rẻ hơn, hoặc xuất khẩu bán thành phẩm và hoàn thiện sản phảm tại n−ớc nhập khẩu, hoặc giảm bớt một số tính chất của sản.
- Việc giảm bớt chi phí sản xuất sản phẩm tạo ra lợi ích cho nhà xuất khẩu trên 2 mặt.
- Các công ty xuất khẩu cũng có thể sử dụng ph−ơng pháp phân loại lại sản phẩm, có nghĩa là khai báo lại sản phẩm thuộc loại phải chịu mức thuế quan thấp hơn để giảm chi phí về thuế quan.
- Bên cạnh đó, các nhà xuất khẩu cũng có thể sử dụng các biện pháp khác để giảm thuế quan nhập khẩu nh− đóng gói lại sản phẩm, xuất khẩu bán thành phẩm.
- Ngoài ra, để giảm thiểu chi phí cho xuất khẩu, các công ty cần quan tâm đến vấn đề giảm chi phí tiêu thụ trên thị tr−ờng n−ớc ngoài thông qua thiết lập và khai thác các kênh phân phối ngắn và sử dụng các khu th−ơng mại tự do ở thị tr−ờng các quốc gia.