« Home « Kết quả tìm kiếm

Các mô hình e-learning hỗ trợ dạy và học


Tóm tắt Xem thử

- E-learning, hỗ trợ dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
- Tính đến tháng 01/2017, hệ thống e-learning đã và đang hỗ trợ dạy và học cho khoảng 950 giảng viên và 50.000 sinh viên, học viên thuộc các hệ đào tạo trong toàn trường, với khoảng 1.600 khóa học được tạo ra nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy của các giảng viên.
- Bài viết này giới thiệu về e-learning và các mô hình phổ biến trong e-learning, từ đó trình bày việc ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học tại Trường Đại học Cần Thơ.
- Kết quả cho cho thấy e-learning đã trở thành kênh hỗ trợ hiệu quả cho công tác giảng dạy của giảng viên và tự học của sinh viên theo học chế tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Cần Thơ..
- Chỉ thị 55/2008/CT- BGDĐT ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã yêu cầu đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin của người học.
- sang tín chỉ, số giờ giảng dạy trên lớp giảm đáng kể nhưng nội dung kiến thức không thay đổi, đã đặt ra yêu cầu giảng viên phải thay đổi phương pháp giảng dạy, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong dạy và học..
- “Đẩy mạnh ứng dụng e-learning” là một trong năm dự án của "Chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin".
- Trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Trường ĐHCT và các trường đại học phía Bắc Vương Quốc Bỉ (Dự án VLIR-IUC), từ năm 2005, hệ thống e-learning (còn gọi là hệ thống quản lý dạy và học tập trên mạng - Learning Management System hay LMS) đã được triển khai trên mạng của trường và được đội ngũ giảng viên nhà trường đón nhận tích cực..
- Qua hơn 10 năm triển khai mô hình ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học, nhà trường đã thu được những kết quả đáng khích lệ, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo..
- Bài viết này giới thiệu về e-learning và các mô hình phổ biến trong e-learning, từ đó trình bày việc ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học tại Trường ĐHCT sau hơn 10 năm áp dụng e-learning tại nhà trường và những đề xuất để công tác này ngày càng hiệu quả hơn..
- 2 E-LEARNING VÀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG E-LEARNING.
- Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra.
- 2.1.1 Thành phần của hệ thống e-learning Một cách tổng thể, một hệ thống e-learning bao gồm 3 phần chính là: Hạ tầng truyền thông và mạng, bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng hay học viên, thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông.
- 2.1.2 Mô hình hệ thống e-learning.
- Trung tâm của hệ thống e-learning là hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System).
- Theo đó, người dạy, người học và người quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ thống này với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả..
- Để tạo và quản lý một khóa học, người dạy ngoài việc làm việc trực tiếp trên hệ thống quản lý học tập, còn cần sử dụng các công cụ xây dựng nội dung học tập (Authoring Tools) để thiết kế khóa học và đóng gói theo chuẩn (ví dụ chuẩn SCORM) gửi tới hệ thống quản lý học tập.
- Nội dung khóa học có thể được thiết kế trực tiếp không cần các công cụ Authoring tools, những hệ thống như vậy gọi là hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS (Learning Content Management System)..
- Hình 1: Mô hình hệ thống e-learning (Nguồn: VVOB, 2010).
- Hình 2: Mô hình chức năng hệ thống e-learning (Nguồn: Trần Thị Mai Thương và ctv Mô hình ứng dụng e-learning.
- Theo nghiên cứu của ECAR2 (Metros et al., 2002), trong số 274 viện, trường của Mỹ ứng dụng có e-learning vào dạy và học thì có 86% cho biết đã xây dựng các khóa học có tích hợp công nghệ vào.
- Ở Việt Nam, thực hiện chủ trương Nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, nhiều viện, trường đã nhanh chóng nắm bắt được xu thế phát triển của đào tạo trực tuyến.
- Một số hệ thống LMS phổ biến hiện nay trên thế giới phải kể đến là: BlackBoard, WebCT, Atutor, Itias, Moodle, Dokeos.
- Việc chọn lựa một hệ thống LMS phải được xem xét nhiều yếu tố, chủ yếu dựa trên: khả năng mở rộng, chuẩn hệ thống tuân theo, hệ thống đóng hay mở, tính thân thiện người dùng, sự hỗ trợ các ngôn ngữ và hệ điều hành khác nhau, khả năng cung cấp các mô hình học và giá cả..
- Hệ thống Moodle và Dokeos nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dễ sử dụng với giao diện trực quan, cho phép giảng viên tạo, quản lý và cung cấp bài giảng trên môi trường web một cách rất dễ dàng với 4 nhóm chức năng chính như hầu hết các hệ thống e-learning khác..
- 3.1 Giới thiệu hệ thống e-learning của Trường ĐHCT.
- Hệ thống hỗ trợ dạy và học trên mạng hay hệ thống e-learning của Trường ĐHCT (có tên gọi là Dokeos) là phần mềm nguồn mở được hàng trăm tổ chức trên thế giới bao gồm các trường đại học sử dụng để tạo và quản lý các khóa học trực tuyến.
- 3.1.1 Các nhóm chức năng của hệ thống Một hệ thống Dokeos có 4 nhóm chức năng chính gồm:.
- Trong không gian của mỗi khóa học trực tuyến, giảng viên có thể sử dụng công cụ hỗ trợ để tạo bài giảng điện tử, cung cấp cho sinh viên các tài liệu dưới dạng word, PDF, HTML, audio, video,….
- 3) Chức năng báo cáo (report), giảng viên có thể tạo ra nhiều dạng báo cáo theo thời gian học tập của sinh viên, quá trình học tập của sinh viên,….
- 4) Chức năng quản trị của giảng viên (admin), giảng viên có thể quản lý toàn bộ quá trình học tập của sinh viên, đôn đốc, nhắc nhở sinh viên, phân quyền hoặc hạn chế khả năng truy xuất khóa học của sinh viên vào các công cụ của khóa học,....
- Hình 3: Các nhóm chức năng chính của hệ thống Dokeos 3.1.2 Chức năng xét trên phương diện người.
- sử dụng.
- Xét trên phương diện người sử dụng, hệ thống e-learning Dokeos có các nhóm người dùng chính gồm:.
- 1) Quản trị hệ thống (administrator), chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của hệ thống, phân quyền người sử dụng và thay đổi giao diện..
- 2) Giảng viên (lecturer), quản lý toàn bộ khóa học và quản lý quá trình học tập của các học viên tham gia vào khóa học.
- Ngoài ra, những tính năng của Dokeos có thể giúp giảng viên gửi thông báo đến nhiều người dùng trong khóa học cùng một lúc, chuyển sang chế độ học viên để xem trước những gì đã làm trên khóa học, chọn cách trình bày diễn đàn theo dạng cây, gõ công thức toán dưới dạng text, chia sẻ nội dung và theo dõi việc sử dụng nội dung học tập của học viên, soạn thảo bài giảng theo kiểu WYSIWYG, nhúng tập tin hình ảnh và âm thanh.
- 3) Sinh viên hay học viên (learner), đăng ký tham gia khóa học nếu được giảng viên cho phép..
- Sinh viên có thể học tập, tương tác trên các công cụ của khóa học khi được giảng viên cho tham gia vào khóa học..
- Với những tính năng của hệ thống Dokeos, có thể giúp học viên học tuần tự (step by step) trong quá trình học tập, sử dụng nhiều công cụ học tập theo quản lý của giảng viên, truy xuất các công cụ học tập nhanh nhất mà không cần quay về trang chủ, đưa hình ảnh của mình trong khi chat hoặc trong danh sách người dùng,....
- Hình 4: Sơ đồ chức năng tổng quát của hệ thống Dokeos 3.1.3 So sánh hệ thống Dokeos với các hệ.
- So sánh với các hệ thống LMS khác, Dokeos có những tính năng khá tốt.
- Bảng 1: So sánh chức năng của Dokeos với các hệ thống LMS khác.
- 3.2 Mô hình hệ thống e-learning của Trường ĐHCT.
- Trung tâm của hệ thống e-learning là hệ thống quản lý học tập LMS.
- Theo đó, giảng viên, học viên và người quản trị đều truy cập vào hệ thống với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, việc dạy và học diễn ra hiệu quả nhất..
- Cũng như các hệ thống e-learning khác, đối với hệ thống Dokeos, để tạo và quản lý một khóa học,.
- giảng viên có thể thực hiện trực tiếp trên hệ thống quản lý học tập hoặc sử dụng các công cụ xây dựng nội dung học tập (authoring tools) để xây dựng nội dung khóa học và có thể đóng gói theo chuẩn SCORM gửi tới hệ thống quản lý học tập..
- Tất cả người dùng muốn sử dụng được hệ thống đều đăng nhập thông qua một tài khoản chứng thực.
- Trường ĐHCT sử dụng hệ thống AD (Active Directory) để chứng thực cho giảng viên và sinh viên, học viên ở tất cả bậc học và hệ đào tạo..
- Hình 5: Mô hình hệ thống của Dokeos của Trường ĐHCT 4 KẾT QUẢ ỨNG DỤNG E-LEARNING.
- Hệ thống e-learning Dokeos của Trường hiện có khoảng 50.000 người dùng tham gia.
- Trong số đó có gần 950 (trong số khoảng 1.200 giảng viên).
- đã tạo khóa học phục vụ cho công tác giảng dạy, chiếm tỷ lệ 78% số giảng viên toàn trường.
- Hầu hết sinh viên và học viên cao học, đặc biệt là sinh viên đại học chính quy đều tham gia vào hệ thống e- learning để tìm kiếm tài liệu, trao đổi học tập..
- Hình 6: Giao diện một khóa học trên hệ thống e-learrning của Trường ĐHCT.
- Với tỷ lệ 78% giảng viên tham gia hệ thống e- learning (chủ yếu do tự nguyện và sự đam mê) để hỗ trợ công việc dạy học của mình cho thấy sự năng động của đội ngũ giảng viên trong điều kiện ứng dụng e-learning vào công giảng dạy..
- Với khoảng 1.600 khóa học được tạo ra trên hệ thống, hầu hết các đơn vị đào tạo đều có giảng viên.
- ứng dụng e-learning phục vụ cho công tác giảng dạy.
- Khoa Kinh tế là đơn vị có nhiều khóa học được giảng viên tạo để hỗ trợ công việc giảng dạy do đây là khoa tham gia vào Dự án VLIR-E1 ngay từ ban đầu và khoa có nhiều cán bộ là giảng dạy trẻ, năng động và nhạy bén với tiếp cận công nghệ mới..
- Có hai dạng khóa học tồn tại trên hệ thống e- learning của Trường ĐHCT tùy thuộc mục đích mà giảng viên muốn áp dụng.
- Dạng thứ nhất là khóa học trực tuyến bán phần (blended learning), nghĩa là giảng viên vẫn lên lớp giảng dạy, xen kẽ là các buổi học trực tuyến.
- Với hình thức này, giảng viên ngoài thời gian dạy trên lớp còn hướng dẫn cho sinh viên vào hệ thống e-learning đọc thêm tài liệu do giảng viên cung cấp, các hoạt động tương tác giữa giảng viên và sinh viên cũng được thực hiện thông qua diễn đàn, nhóm làm việc, bài tập.
- Dạng thứ hai là khóa học được giảng viên tạo nhằm mục đích cung cấp tài liệu cho sinh viên như giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo đã được số hóa, bài tập nhóm.
- Một số giảng viên còn tạo diễn đàn trao đổi để giải đáp thắc mắc cho sinh viên thông qua câu hỏi thường gặp..
- Theo thống kê sơ bộ từ hệ thống e-learning cho thấy, có khoảng 10% khóa học (học phần) được tạo áp dụng dạng trực tuyến bán phần và 90% khóa học được tạo nhằm mục đích cung cấp tài liệu cho sinh viên hoặc sử dụng để công bố điểm kiểm tra, điểm thi hoặc tận dụng hệ thống để gửi email toàn bộ sinh viên tham gia học phần hoặc tạo diễn đàn cho lớp cố vấn học tập trao đổi, thảo luận..
- Trong số gần 6,8 triệu lượt người dùng truy xuất trực tiếp vào các khóa học trên hệ thống e- leaning, có 60% (hơn 4 triệu) truy xuất vào công cụ Tài liệu với gần 1,5 triệu lượt tải tài liệu do giảng viên cung cấp trên các khóa học, 15% truy xuất để xem thông báo của giảng viên, 7% truy xuất để làm bài tập trắc nghiệm,….
- Hình 8: Thống kê truy xuất các công cụ học tập trên hệ thống Dokeos 587.
- Để đạt được các mục tiêu vừa nêu, nhà trường có những giải pháp cụ thể nhằm tăng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó chú trọng ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học, đặc biệt là e-learning..
- Việc triển khai mô hình ứng dụng e-learning phục vụ cho công tác dạy và học tại Trường trong khuôn khổ chương trình hợp tác với Vương quốc Bỉ, hệ thống e-learning đã được mở rộng ứng dụng trong phạm vi toàn trường, với số lượng giảng viên tạo khóa học trên hệ thống gần 78%, hầu hết sinh viên, học viên tham gia tích cực đã cho thấy đây là mô hình áp dụng có hiệu quả và cần được phát huy, nhân rộng thêm..
- Theo ý kiến của nhiều giảng viên sử dụng hệ thống e-learning của trường, các công cụ và tiện ích của hệ thống có khả năng hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và công tác đào tạo theo học chế tín chỉ tại nhà trường một cách hiệu quả, đặc biệt là giảm thời gian lên lớp của giảng viên nhưng vẫn bảo đảm điều kiện để sinh viên có thể học tốt..
- Có thể nói, sự thành công bước đầu trong việc ứng dụng e-learning trong dạy và học của Trường ĐHCT chủ yếu là do: (i) Ban Giám hiệu là những người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT trong đào tạo, nghiên cứu và công tác quản lý.
- (ii) lãnh đạo nhà trường có những chính sách nhằm khuyến khích cán bộ giảng dạy ứng dụng CNTT hỗ trợ cho công tác giảng dạy.
- Có thể nói, việc triển khai ứng dụng e-learning ở các viện, trường trong thời gian qua cho thấy xu hướng tất yếu của thời đại.
- Trường ĐHCT là trường tiên phong trong việc ứng dụng mô hình e- learning hỗ trợ dạy và học..
- Bài viết này giới thiệu về e-learning, các mô hình phổ biến trong e-learning và việc ứng dụng e- learning hỗ trợ dạy và học tại Trường ĐHCT sau hơn 10 năm triển khai tại trường.
- Kết quả ứng dụng e-learning góp phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ đang áp dụng tại trường..
- Tuy nhiên, để e-learning được ứng dụng rộng rãi trong toàn trường, mang lại hiệu quả cao trong công tác dạy và học thì nhà trường cần có những chính sách mang tính đồng bộ và lâu dài cho công tác này..
- Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chưa điều tra về tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống thông qua nhận xét của nhiều nhóm giảng viên và sinh viên thuộc nhiều nhóm ngành khác nhau.
- chỉ thu thập số liệu thông qua hệ thống e-learning.
- Vì thế, việc điều tra cụ thể về phản ứng, nhận xét của giảng viên và sinh viên cần được nghiên cứu kỹ hơn trong thời gian tới..
- Như được đề cập phần trên, với việc áp dụng e- learning, giảng viên có thể dành nhiều thời gian hơn cho sinh viên tự học, tự đọc tài liệu cung cấp sẵn trên khóa học nhưng vẫn đảm bảo được mối liên hệ chặt chẽ giữa giảng viên và sinh viên trong thời gian không học trên lớp.
- Vì vậy, để mô hình ứng dụng e-learning hỗ trợ dạy và học được hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ, nhà trường cần có chính sách cụ thể về việc ứng dụng e-learning, giảng viên và sinh viên cần chủ động trong việc ứng dụng vào công việc dạy và học hàng ngày.
- 5.3.1 Giới thiệu hệ thống e-learning trong phạm vi toàn trường.
- Tổ chức các buổi giới thiệu hệ thống e-learning cho toàn thể giảng viên, đặc biệt là giảng viên mới giữ lại trường, từ đó giảng viên hiểu hơn và áp dụng một cách phù hợp vào học phần do mình phụ trách giảng dạy.
- hệ thống này sẽ có những suy nghĩ tích cực hơn và vận động giảng viên của đơn vị mình ứng dụng nhiều hơn, gắn việc ứng dụng e-learning trong công tác giảng dạy với đánh giá giảng viên..
- 5.3.2 Tập huấn sử dụng e-learning hỗ trợ dạy học cho giảng viên.
- Tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên cho giảng viên có nhu cầu ứng dụng e-learning vào công tác giảng dạy cho học phần do mình phụ trách.
- Có như thế công tác đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ được phát huy hiệu quả hơn và từng bước tạo thành phong trào ứng dụng e-learning rộng khắp trong nhà trường..
- 5.3.3 Khuyến khích ứng dụng e-learning thông qua chính sách giờ giảng.
- Theo phản ảnh của nhiều giảng viên đã sử dụng hệ thống e-learning thì tổng thời gian giảng viên dành cho học phần có ứng dụng e-learning nhiều hơn, thậm chí gấp đôi so với học phần giảng dạy trực tiếp trên lớp theo dạng truyền thống.
- Lý do là giảng viên phải dành thời gian soạn bài giảng và đưa lên mạng, trả lời các câu hỏi thảo luận của sinh viên thường xuyên, xây dựng bài tập trắc nghiệm, theo dõi quá trình tham gia học tập của sinh viên, tìm kiếm hoặc số hóa tài liệu tham khảo đưa lên khóa học cho sinh viên tham khảo,… Do đó, nhà trường cần có những quy định về giờ giảng phù hợp đối với học phần ứng dụng e-learning nhằm khuyến khích giảng viên sử dụng hệ thống này hỗ trợ cho công tác giảng dạy.
- Chỉ thị 55/2008/CT- BGDĐT "Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn .
- Hệ thống e-learning Trường Đại học Cần Thơ, 2017..
- E-learning và ứng dụng trong dạy và học.
- Một mô hình chia sẻ nội dung cho các hệ thống đào tạo trực tuyến.
- Giới thiệu hệ thống đào tạo trực tuyến e-learning.
- Chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin..
- Nghiên cứu hệ thống đào tạo e- learning và xây dựng thử nghiệm bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM.
- E-learning và ứng dụng trong dạy học.