« Home « Kết quả tìm kiếm

Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch


Tóm tắt Xem thử

- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU HÌNH THÀNH.
- KHU PHỐ CHUYÊN DOANH TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ:.
- TIẾP CẬN TỪ NHU CẦU KHÁCH DU LỊCH.
- Nhu cầu, du khách, khu phố chuyên doanh, quận Ninh Kiều.
- Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều theo cách tiếp cận từ khách du lịch.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố tác động đến nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn Quận là “Nhân viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa” và “Hàng hóa và không gian mua sắm”.
- Đây là cơ sở khoa học quan trọng để ứng dụng vào nghiên cứu đề án “Phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ”..
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ: Tiếp cận từ nhu cầu khách du lịch.
- Trong những năm gần đây, nhu cầu mua sắm trong hoạt động du lịch của du khách ngày càng tăng.
- Đặc biệt, khi đến du lịch tại các thành phố lớn, du khách thường tìm đến các địa điểm được xem là những “thiên đường mua sắm” để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
- thể nhắc đến như Anh, Pháp, Nhật Bản hay gần với chúng ta hơn là Thái Lan, Malaysia,… Các sản phẩm và dịch vụ được thương mại trong các khu chuyên doanh vô cùng đa dạng và đủ phẩm cấp nhằm phục vụ nhiều đối tượng du khách khác nhau.
- Bằng việc xác định được tiềm năng và lợi thế của thành phố, chính quyền của các địa phương đã hỗ trợ và phát triển các khu chuyên doanh với lợi thế cạnh tranh sẵn có về sản phẩm truyền thống.
- thành là một trong những điểm đến tạo nên sự hấp dẫn lôi cuốn du khách trong những chuyến du lịch..
- Hồ Chí Minh được hình thành từ lâu và tạo được hình ảnh, danh tiếng thu hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước, hay Đà Nẵng hiện đang tiến hành xây dựng khu phố chuyên doanh và trung tâm mua sắm hiện đại với sự quy hoạch bài bản.
- Theo xu hướng phát triển và hội nhập, thành phố Cần Thơ nói chung và quận Ninh Kiều nói riêng cần xác định tiềm năng, thế mạnh về thương mại – dịch vụ để xây dựng các khu phố chuyên doanh, không những đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn thu hút và giữ chân du khách khi đến miền đất Tây Đô.
- Cần phải xác định, du khách là đối tượng khách hàng tiềm năng để phát triển các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều.
- Chính vì thế, bài viết này tiếp cận nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh từ du khách, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với chính quyền địa phương khi triển khai xây dựng các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh.
- Theo Hack (2013), “khu phố chuyên doanh” là gồm các cửa hàng bán chung một loại hàng hóa nào đó, dựa trên đặc điểm dân cư vùng đó, kích thước phổ biến ở khoảng 5000 m 2 đến 10000 m 2 .
- Khu phố cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm chuyên về một mặt hàng nào đó, nhưng cũng có thể là một nhóm có nhiều loại hàng nhưng cùng chủng loại và có cùng công năng, và thường nằm ở trung tâm thành phố, có các kết nối mật thiết với các vùng khác.
- Trong “khu phố chuyên doanh” có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hộ kinh doanh (Hack, 2013).
- Các hình thức chủ yếu của khu phố chuyên doanh bao gồm: Dãy phố chuyên doanh, chợ chuyên doanh và thương xá (Hack, 2013)..
- thương hiệu, sự khan hiếm của hàng hóa, giá thấp hơn so với hàng hóa trên thị trường ngoài nước và các khoản thanh toán thuận tiện tại các điểm đến là những thuộc tính quan trọng thúc đẩy hành vi mua sắm của du khách.
- (2009) cũng cho rằng hành vi mua sắm của du khách bị ảnh hưởng chủ yếu bởi ba yếu tố của “sự khan hiếm”, “sự cân bằng giữa giá cả - địa điểm” và sự thuận tiện khi.
- Về địa điểm mua sắm, du khách thích các cửa hàng, tiếp theo là các siêu thị và cửa hàng chuyên doanh (Yingzhi et al., 2009).
- Mặt khác, kỹ năng giao tiếp của nhân viên bán hàng, cách trình bày thông tin liên quan đến các cơ sở mua sắm, tính thẩm mỹ khi bán hàng cũng là những yếu tố du khách rất quan tâm khi chọn địa điểm mua sắm.
- Qua các tài liệu được lược khảo trong nghiên cứu, đồng thời nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm (nghiên cứu định tính) với 5 du khách đã từng tham quan, mua sắm tại nhiều khu phố chuyên doanh trên thế giới và am hiểu về đặc điểm các khu phố trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ để xác định 22 tiêu chí thuộc 5 nhóm nhân tố được xem là có khả năng ảnh hưởng đến sự hình thành khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều được thể hiện qua mô hình ở Hình 1..
- Từ Hình 1, ta có thể diễn giải 22 tiêu chí (22 biến) thuộc 5 nhóm nhân tố được xem là có khả năng ảnh hưởng đến sự hình thành khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều qua Bảng 1..
- TT1 Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa Liker 1-5.
- KHÔNG GIAN MUA SẮM.
- KG4 Hàng hóa trưng bày dễ tìm Liker 1-5.
- HH1 Hàng hóa đa dạng Liker 1-5.
- HH2 Hàng hóa có thương hiệu nổi tiếng Liker 1-5.
- HH3 Chất lượng hàng hóa được đảm bảo Liker 1-5.
- HH4 Hàng hóa có giá trị văn hóa đặc trưng Liker 1-5.
- G1 Giá hàng hóa phù hợp với chất lượng Liker 1-5.
- G2 Có thể mua được hàng hóa với giá rẻ hơn nơi khác Liker 1-5.
- Không gian mua sắm - Không gian mua sắm rộng lớn - Không gian bố trí hợp lí - Có nhiều cửa hàng kinh doanh - Hàng hóa trưng bày đễ tìm - Lối đi giữa các gian hàng thoải mái.
- Sự thuận tiện - Sự thuận tiện trong mua sắm, lựa chọn hàng hóa - Sự thuận tiện trong phương thức thanh toán - Dễ dàng tiếp cận bãi giữ xe rộng rãi, an toàn - Dễ dàng đến được khu mua sắm nhanh chóng.
- Có thể mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác - Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm.
- Hàng hóa.
- Hàng hóa đa dạng phong phú - Hàng hóa có thương hiệu nổi tiếng.
- Chất lượng hàng hóa được đảm bảo.
- Hàng hóa có giá trị văn hóa, đặc trưng.
- Nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên.
- HANGHOA: Bao gồm các yếu tố về chất lượng, đặc điểm hàng hóa cũng như chủng loại các mặt hàng kinh doanh tại khu phố chuyên doanh..
- Nếu hàng hóa chất lượng, đa dạng và phong phú về chủng loại thì thông thường du khách có nhu cầu mua sắm cao tại các khu phố đó.
- Nên biến này được kì vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh..
- NHANVIEN: Tố chất của nhân viên bán hàng tại các khu phố chuyên doanh bao gồm các yếu tố về sự trung thực, kĩ năng bán hàng, tác phong hay thái độ nhiệt tình tư vấn cũng như khả năng ngoại ngữ được nhóm nghiên cứu kì vọng thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh..
- GIACA: Là giá của hàng hóa và các yếu tố khuyến mãi giảm giá đối với các loại hàng hóa được bán tại các khu phố chuyên doanh.
- Nếu giá thấp và giảm giá thường xuyên có thể sẽ thu hút được nhiều du khách đến mua sắm tại các khu phố chuyên doanh, do đó biến này được kì vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên doanh..
- THUANTIEN: Bao gồm sự thuận tiện trong lúc mua sắm lựa chọn hàng hóa cũng như trong quá trình tiếp cận với bãi giữ xe hay khu phố chuyên doanh và thuận tiện trong lúc thanh toán.
- Biến này được kì vọng là cùng chiều với nhu cầu của du khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên doanh..
- KHONGGIAN: Không gian mua sắm tại khu phố chuyên doanh bao gồm sự rộng rãi, lối đi giữa các gian hàng buôn bán, số lượng cửa hàng kinh doanh và cách bố trí hàng hóa.
- Biến này được kì vọng là thuận chiều với nhu cầu của du khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên doanh..
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Theo mô hình phân tích nhân tố EFA, hệ số Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA (ensuring practical significance).
- Ngoài ra, theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA thì tỉ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, nghĩa là một biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.
- Để phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, nhóm nghiên cứu đã xây dựng một số tiêu chí được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ, đồng thời sử dụng phần mền SPSS 16.0 để hỗ trợ trong việc phân tích, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
- Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh, đồng thời xác định tầm quan trọng của từng nhân tố..
- 3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh (kiểm định Cronbach’ Alpha).
- Nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều với 5 nhóm nhân tố bao gồm 22 biến thành phần.
- Vì vậy, mô hình còn lại 14 biến phù hợp được sử dụng trong bước phân tích nhân tố khám phá tiếp theo, đó là các biến: KG2, KG4, KG5, HH1, HH3, HH4, G1, G2, G3, G4, NV2, NV3, NV4, NV5..
- Bảng 3: Đánh giá độ tin cậy thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh.
- Nhân tố Trung bình thang đo.
- 3.2 Phân tích nhân tố khám phá ảnh hưởng đến nhu cầu hình thành các khu phố chuyên doanh (EFA).
- Thực hiện phân tích EFA với phương pháp Principal components và phép quay varimax, kết quả phân tích nhân tố đạt được như sau: (1) Kiểm định tính thích hợp của mô hình (0,5 <.
- cho biết 5 nhóm nhân tố giải thích được 60,75% biến thiên của dữ liệu..
- Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố khám phá cuối cùng Nhân tố Ma trận xoay nhân tố.
- Nhân tố Ma trận điểm nhân tố.
- Bảng 5: Các nhân tố mới được hình thành từ phân tích EFA.
- Ký hiệu Biến quan sát Tên nhân tố.
- F 2 3 biến: G2, G3, G4 Giá hàng hóa.
- F 3 3 biến: KG4, KG5, HH3 Hàng hóa và không gian mua sắm.
- Từ ma trận nhân tố sau khi xoay, với hệ số Factor loading >.
- 0,5 (có ý nghĩa thực tiễn) có 03 nhóm nhân tố được rút ra qua Bảng 5..
- Nhân tố F 1 có 5 biến tương quan chặt chẽ với nhau, đó là các biến: NV2 (Nhân viên bán hàng tận tình và thân thiện giải đáp thắc mắc cho khách hàng), NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp), NV4 (Nhân viên bán hàng trung thực), NV5 (Nhân viên bán hàng phục vụ nhanh nhẹn) và G1(Giá hàng hóa phù hợp với chất lượng).
- Những nhân tố này có đặc điểm chung là thể hiện sự chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công việc và thái độ của nhân viên đối với khách hàng nên được gọi là nhân tố “Nhân viên bán hàng”..
- Nhân tố F 2 có 3 biến có tương quan chặt chẽ với nhau, đó là các biến G2 (Có thể mua được hàng hóa với mức giá rẻ hơn nơi khác), G3 (Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm), G4 (Mức giá rõ ràng tiện cho việc mua sắm).
- Những yếu tố này thể hiện mức độ quan trọng về giá cả và sự thể hiện giá cả rõ ràng trên hàng hóa nên được gọi là nhân tố.
- “Giá hàng hóa”.
- Tương tự, nhân tố F 3 có 3 biến có tương quan chặt chẽ với nhau, đó là các biến: KG4 (Hàng hóa trưng bày dễ tìm), KG5 (Lối đi giữa các gian hàng thoải mái) và nhân tố HH3 (Chất lượng hàng hóa được đảm bảo), các yếu tố này thể hiện.
- những đặc điểm của khu phố chuyên doanh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hình thức trưng bày, cách sắp xếp hàng hóa, không gian mua sắm trong khu phố, vì thế nhân tố này có thể được đặt tên là: “Hàng hóa và không gian mua sắm”..
- Từng hệ số trong mô hình ước lượng điểm nhân tố sẽ có mức ảnh hưởng khác nhau đến nhân tố chung.
- Biến có hệ số lớn nhất sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung.
- Từ kết quả ma trận điểm nhân tố kết hợp điểm nhân tố với các biến chuẩn hóa, phương trình nhân tố được thiết lập như sau:.
- F 2 = 0,410G2 + 0,482G3 + 0,330G4 F 3 = 0,613KG4 + 0,333KG5 + 0,378HH3 Biến NV3 (Nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp) có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,336 nên sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố chung F1 “Nhân viên bán hàng”.
- Tương tự biến G3 (Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm) sẽ có tác động mạnh nhất đến nhóm nhân tố F2 “Giá cả hàng hóa” vì có hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,482.
- Đối với nhóm nhân tố F3 “Hàng hóa và không gian mua sắm” thì nhân tố KG4 (Hàng hóa.
- trưng bày dễ tìm) có mức độ ảnh hưởng lớn nhất với hệ số điểm nhân tố cao nhất là 0,613.
- Trong đó, hàng hóa trưng bày dễ tìm là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu của du khách đối với việc hình thành các khu phố chuyên doanh..
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu của du khách đối với sự hình thành các khu phố chuyên doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều, đó là nhân tố “Nhân viên bán hàng”, “Giá cả hàng hóa”, “Hàng hóa và không gian mua sắm”.
- Trong đó, các biến “Nhân viên bán hàng có tác phong chuyên nghiệp”, “Có nhiều chiết khấu, giảm giá khi mua sắm”, “Hàng hóa trưng bày dễ tìm” có mức tác động mạnh nhất đến từng nhóm nhân tố được nêu trên và biến “Hàng hóa trưng bày dễ tìm” có tác động mạnh nhất đến nhu cầu hình thành khu phố chuyên doanh của du khách.
- Đối với các thành phần kinh tế kinh doanh tại các khu phố chuyên doanh: (i) Để đáp ứng nhu cầu của du khách cần phải quan tân đến chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm và giá cả hợp lý..
- (ii) Nên mở rộng giờ hoạt động kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu tham quan, mua sắm của du khách;.
- Đối với chính quyền địa phương: Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố thì quận Ninh Kiều cần chú ý đến những định hướng giải pháp sau đây:.
- (i) Tiến hành xác định vị trí các tuyến phố chuyên doanh gắn với khai thác nhu cầu sản phẩm dịch vụ du lịch của du khách để quy hoạch, nâng cấp hoặc xây mới theo qui chuẩn của các khu phố chuyên doanh hiện đại.
- (iii) Thực hiện việc phân luồng giao thông, đảm bảo an ninh trật tự trong các khu phố, tạo sự thuận tiện và an tâm trong lúc tham quan, mua sắm của du khách.
- (iii) Tổ chức thực hiện quảng bá, tuyên truyền, kết nối các tuyến du lịch đến các khu phố chuyên doanh để khai thác nhu cầu của du khách.