« Home « Kết quả tìm kiếm

Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ


Tóm tắt Xem thử

- Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ.
- đ−ợc là nhờ có ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ đ−ợc hiểu là một hệ thống ký hiệu đ−ợc phát sinh và phát triển một cách có quy luật trong một cộng đồng văn hoá.
- Chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp và là công cụ của t− duy..
- Ngôn ngữ là một hình thái cơ bản có ý nghĩa, mang tính xã hội của con ng−ời, phản ánh thực tế khách quan và bản thân con ng−ời thông qua hình thức l−u giữ.
- những tri thức về hiện thực khách quan và tiếp nhận những tri thức mới-còn gọi là chức năng nhận thức của ngôn ngữ..
- Hai chức năng cơ bản nhất, quan trọng nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp và chức năng nhận thức, đôi khi còn đ−ợc hiểu là chức năng biểu đạt, tức là thể hiện hoạt động của t− duy.
- Chức năng giao tiếp bao gồm “các chức năng tiếp xúc, nắm vững và tác động ảnh h−ởng của ngôn ngữ”.
- Đây cũng là lý do chủ yếu để ngôn ngữ phát sinh, tồn tại và phát triển.
- Ngôn ngữ là công cụ quan trọng nhất, hiệu quả.
- nhất của t− duy, của nhận thức và những hiểu biết xã hội, những tri thức và những bình xét, đánh giá các đối t−ợng, sự vật của con ng−ời-đó là chức năng định danh, chức năng biểu đạt của ngôn ngữ.
- ngôn ngữ còn có một chức năng không kém phần quan trọng-đó là chức năng biểu cảm của ngôn ngữ.
- đ−ợc sử dụng nh− một trong những ph−ơng tiện thể hiện tình cảm, thái độ, trạng thái nội tâm, xúc cảm của con ng−ời.
- đối với cộng đồng, với xã hội, với các sự vật, hiện t−ợng của thực tế khách quan thông qua ngôn ngữ..
- Tình cảm, cảm xúc, trạng thái nội tâm luôn đồng hành với cuộc sống của con ng−ời.
- con ng−ời (советский энциклопедический.
- Các đơn vị của ngôn ngữ ở các cấp độ khác nhau đều có khả năng thể hiện đ−ợc các sắc thái tâm lý, tình cảm của ng−ời nói, thể hiện bằng thái độ hoặc nhận xét, đánh giá của ng−ời nói đối với các sự vật, hiện t−ợng khách quan.
- định danh, các biến thể từ vựng ngữ nghĩa và các đơn vị thành ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện những cảm xúc, biểu cảm của con ng−ời trong giao tiếp..
- Các đơn vị từ vựng biểu cảm góp phần làm phong phú thêm tính biểu cảm ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nhận thức của con ng−ời..
- Kết quả nhận thức hiện thực khách quan của con ng−ời.
- đ−ợc thể hiện thông qua các ký hiệu ngôn ngữ.
- động nhận thức đ−ợc thể hiện bằng sự nhận biết và đánh giá, bình phẩm của con ng−ời.
- Cảm xúc, tình cảm khi thể hiện bằng ngôn ngữ.
- đồng thời những đánh giá, bình xét mang tính xã hội, thể hiện ý thức, nhận thức của con ng−ời và trở thành đơn vị ngôn ngữ có nghĩa, tạo nên phần nội dung ngữ nghĩa.
- của những ký hiệu ngôn ngữ t−ơng ứng..
- Г.В.Колшанский (1976) nhận xét: “Khi nói về thế giới vật thể có nội dung ngôn ngữ.
- hội của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ tự nhiên không những là ph−ơng tiện của nhận thức và thể hiện thế giới vật chất và thế giới tinh thần, (Умфицева, 1974, 6) là ph−ơng tiện thực hiện và l−u giữ t− duy trừu t−ợng (Панфинов mà còn đ−ợc dùng thể hiện tình cảm, những đánh giá, bình phẩm, những ý kiến, bình giá khác nhau mang tính xã hội hoặc cá nhân trong phạm trù hoạt động tâm lý, tình cảm của con ng−ời.
- Ngôn ngữ.
- đủ để “thể hiện đ−ợc sự độc đáo của t− duy, tâm t− tình cảm của ng−ời sử dụng.”.
- Chức năng biểu cảm là một trong những chức năng quan trọng của ngôn ngữ.
- Biểu cảm thể hiện nh− những nét đặc thù trong hệ thống ký hiệu ngôn ngữ.
- Ngay từ những năm 50 của thế kỷ XX, tính biểu cảm trong ngôn ngữ đã đ−ợc đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của В.В.Виноградов, Б.А.Ларин, Н.Н.Амосова;.
- Ngày càng có nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề này trên các bình diện khác nhau của ngôn ngữ nh−:.
- Tính biểu cảm trên bình diện phong cách ngôn ngữ học (Винокур, 1982);.
- Tính biểu cảm trên bình diện ngôn ngữ học XH (Беломорец, 1975);.
- Tính biểu cảm trên bình diện ngôn ngữ học tâm lý (Гридин, 1983);.
- Vấn đề tính biểu cảm của ngôn ngữ.
- Trong bài viết này chúng tôi quan niệm tính biểu cảm của ngôn ngữ đ−ợc thể hiện qua các đơn vị ngôn ngữ ở các cấp độ khác nhau.
- Nghiên cứu vấn đề biểu cảm của ngôn ngữ không thể tách rời việc.
- nghiên cứu ngữ nghĩa học của các đơn vị ngôn ngữ và tính hệ thống của chúng..
- Trong các công trình khoa học, các nhà tâm lý học, ngôn ngữ học nh− Симонов, Шингаров đều cho rằng cảm xúc là một trong những hoạt động tâm lý của con ng−ời nhằm phản ánh, thể hiện nhận thức và đánh giá thực tế khách quan.
- Trong cuốn “Ngôn ngữ và triết học văn hoá”.
- (1985) Humbôldt cho rằng ngôn ngữ cũng nh− hoạt động của con ng−ời luôn gắn liền với tình cảm, trạng thái tâm lý.
- Nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu ngôn ngữ gắn liền với việc nghiên cứu mối quan hệ của con ng−ời trong cộng đồng ngôn ngữ nh−.
- đã hệ thống đ−ợc những ph−ơng tiện biểu cảm trong ngôn ngữ..
- Tính biểu cảm của ngôn ngữ là đặc tính của các đơn vị ngôn ngữ ở các cấp độ khác nhau: ở cấp độ ngữ âm, tính biểu cảm.
- Đó là những ph−ơng tiện ngoài ngôn ngữ.
- biểu cảm của ngôn ngữ ở dạng khẩu ngữ..
- Charless Bally cho rằng “phong cách học nghiên cứu tính biểu cảm-gợi cảm ở các yếu tố của hệ thống ngôn ngữ, đồng thời nghiên cứu sự phối hợp các sự kiện lời nói có khả năng tạo nên hệ thống các ph−ơng tiện biểu cảm-gợi cảm của một ngôn ngữ.”.
- Quan điểm này đ−ợc nhiều nhà ngôn ngữ.
- Ахманова viết: “Phong cách học là khoa học về các yếu tố ngôn ngữ bổ xung cho sự biểu đạt thuần tuý ý niệm, là khoa học về các yếu tố ngôn ngữ đi.
- kèm theo nội dung thuần tuý ngữ nghĩa ở lời phát biểu, tức định nghĩa phong cách học là khoa học về các ph−ơng tiện đánh giá tình cảm khác nhau trong ngôn ngữ...”.
- Phần lớn các nhà ngôn ngữ học theo quan.
- điểm này đều chú ý nhiều tới vai trò của các yếu tố biểu cảm trong việc vận dụng ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, nó khác với các hệ thống ký hiệu khác của con ng−ời bởi các yếu tố biểu cảm.
- Chính những yếu tố này đã làm cho ngôn ngữ trở nên sinh động, nó giúp cho con ng−ời thể hiện đ−ợc tình cảm, cảm xúc thái độ đối với các sự vật, hiện t−ợng, với những ng−ời xung quanh trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
- khi việc biểu lộ tình cảm với những cung bậc khác nhau trở thành một hiện t−ợng của ngôn ngữ (thông qua hình thức biểu đạt cùng nghĩa), lúc đó ta mới có khái niệm sắc thái biểu cảm.
- H−ớng nghiên cứu cách thể hiện tình cảm, cảm xúc bằng ngôn ngữ trong phạm vi lý thuyết hoạt động lời nói cho phép ta có những đánh giá chính xác hơn về các tính chất ngữ nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ và lời nói ở chức năng biểu cảm.
- Một trong những vấn đề thiết yếu trong việc nghiên cứu ngữ nghĩa của các ph−ơng tiện biểu cảm của ngôn ngữ là tính t−ơng quan hai mặt của hệ thống ký hiệu ngôn ngữ do ng−ời nói thể hiện một cách biểu cảm trong hành động giao tiếp.
- Tính hai mặt ở đây đ−ợc thể hiện qua các đơn vị ngôn ngữ (chủ yếu là các từ, các ngữ cố.
- Nói một cách khác, lời nói mang sắc thái biểu cảm thể hiện đồng thời hai mặt hoạt động của con ng−ời: Vừa thể hiện t− duy, vừa thể hiện cảm xúc.
- Ngôn ngữ với chức năng của mình cũng chỉ là một trong những ph−ơng tiện thể hiện cảm xúc, tình cảm của con ng−ời.
- đó nh− cử chỉ, điệu bộ, các hệ thống ký hiệu khác ngoài ngôn ngữ thì ngôn ngữ-lời nói đóng vai trò quan trọng nhất và nó thể hiện đầy đủ nhất, mạch lạc nhất các sắc thái tình cảm của con ng−ời từ tâm trạng bồi hồi, xốn xang đến lo âu, hồi hộp.
- Việc nghiên cứu các ph−ơng tiện ngôn ngữ trong điều kiện giao tiếp thực tế đã chỉ ra rằng: Về lý thuyết mỗi một từ, (rộng hơn là một đơn vị ngôn ngữ có nghĩa) đều có thể trở thành yếu tố biểu cảm (Ш.
- tâm lý ngôn ngữ học về biểu cảm mà đối t−ợng nghiên cứu chủ yếu không chỉ là nội dung mang tính khách quan của ký hiệu ngôn ngữ mà còn chú ý tới các thao tác trong quá trình phát sinh lời nói tuỳ thuộc vào trạng thái cảm xúc của ng−ời nói..
- Quan điểm này dựa trên nguyên tắc có tính ph−ơng pháp luận cơ bản của tâm lý ngôn ngữ học mà điển hình là các đại diện nh− Выготский А.А Леонтьев..
- Giải quyết những nhiệm vụ này đòi hỏi phải hạn chế đối t−ợng các ph−ơng tiện ngôn ngữ về mặt ngữ nghĩa khi thể hiện sự biểu cảm, cụ thể là tâm trạng con ng−ời..
- đặc thù mang tính cấu trúc của tâm lý ngôn ngữ học sản sinh ra hoạt động lời nói..
- Леонтьев thì cho rằng hình thức ngôn ngữ nào để biểu đạt trạng thái của con ng−ời phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Những yếu tố này quy định sự lựa chọn ph−ơng tiện ngôn ngữ thể hiện ở giai đoạn “thực hiện ch−ơng trình bên trong của hành.
- động của con ng−ời.
- Ngữ nghĩa của các ph−ơng tiện ngôn ngữ đ−ợc thể hiện trong lời nói nh− là kết quả của sự thể hiện biểu.
- cảm của ng−ời nói, nó đ−ợc xác định bởi nội dung chủ quan của ký hiệu ngôn ngữ.
- Các ph−ơng tiện ngôn ngữ dùng để biểu đạt trạng thái tình cảm của con ng−ời là những ph−ơng tiện mang tính hệ thống..
- đ−ợc quan hệ, cảm xúc, trạng thái tinh thần, tình cảm của ng−ời nói.
- để biểu thị tình cảm, cảm xúc của ng−ời nói.
- Tiếng Nga là một ngôn ngữ biến hình, một trong những ph−ơng thức biểu đạt tình cảm, cảm xúc của ng−ời nói là sử dụng dạng (hình thái) âu yếm, thu nhỏ của từ nhờ các phụ tố (tiền tố, hậu tố hoặc trung tố) và các tính từ.
- Tình cảm đ−ợc thể hiện trong ngôn ngữ bằng những ph−ơng thức khác nhau..
- Mỗi một đất n−ớc, một dân tộc có một ngôn ngữ riêng, vì vậy: “Thế giới nội tâm cùng với các ph−ơng tiện ngôn ngữ thể.
- А Н Леонтьев thì khẳng định rằng trong các ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ thể hiện rõ.
- Nh− vậy khi nghiên cứu các đơn vị ngôn ngữ diễn.
- đạt các trạng thái nội tâm của con ng−ời.
- định bởi ngữ nghĩa biểu đạt vì kinh nghiệm trong việc nhận thức các cảm xúc của con ng−ời cũng nh− một phần đ−ợc phản ánh của thế giới hiện thực đ−ợc l−u giữ và phát triển trong các đơn vị ngôn ngữ..
- Khi nghiên cứu chức năng định danh, các nhà ngôn ngữ ngày càng chú ý hơn tới chức năng biểu cảm của ngôn ngữ.
- Ngoài chức năng cơ bản là định danh và thông tin, ngôn ngữ còn có những chức năng biểu cảm, hàm ẩn thông qua sự đánh giá, bình phẩm, thái độ của ng−ời nói.
- ВМ Мокиенко nhận xét “sự đối lập hai chức năng của ngôn ngữ-chức năng thông tin thuần tuý và chức năng biểu cảm tạo ra tính phi đối xứng của ký hiệu ngôn ngữ và là tác nhân kích thích mạnh mẽ sự linh hoạt của hệ thống ngôn ngữ.” (В М Мокиенко .
- đơn vị ngôn ngữ và tính biểu cảm tách biệt..
- В Д Довкин cho rằng “tất cả các ph−ơng tiện ngôn ngữ đều có thể phân chia một cách có điều kiện theo mức độ đối lập biểu.
- ở mỗi cấp độ ngôn ngữ tính đối lập này đều có những đặc thù.
- định danh riêng thực hiện chức năng định danh, lớp từ vựng biểu cảm-thể hiện chức năng biểu cảm của ngôn ngữ.
- Lớp từ vựng biểu cảm đ−ợc sử dụng để diễn đạt tình cảm, cảm xúc, thái độ, trạng thái tinh thần của con ng−ời.
- nó phản ánh thái độ, quan hệ của con ng−ời, những nhận xét, đánh giá mang tính xã hội và chủ quan, cá nhân của môi tr−ờng ngôn ngữ cụ thể và là sự phản ánh hoạt động nhận thức, tình cảm, tâm lý của con ng−ời.
- Là ph−ơng tiện mang tính thể hiện của ngôn ngữ.
- từ biểu cảm là những ký hiệu mà ng−ời nói sử dụng để thể hiện thái độ của mình với các sự vật, hiện t−ợng.
- Trên quan điểm tu từ ngôn ngữ học thì “tính biểu cảm là phạm trù ngữ nghĩa hàm chỉ (коннотация) dạng tổng quát (Винокур, 1980, 56).
- Các trạng thái tâm lý, tình cảm của con ng−ời hết sức đa dạng và phức tạp..
- Ngôn ngữ là ph−ơng tiện quan trọng nhất và hiệu quả nhất để chuyển tải những sắc thái biểu cảm khác nhau một cách sinh.
- mà việc nghiên cứu các ph−ơng thức thể hiện sắc thái biểu cảm trong từng ngôn ngữ là rất cần thiết và bổ ích đối với những ng−ời đang nghiên cứu, giảng dạy và học ngoại ngữ.