« Home « Kết quả tìm kiếm

Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền


Tóm tắt Xem thử

- Đảng ta phải tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền;.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp về về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền..
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra, giám sát của Đảng trong Nhà nước pháp quyền..
- Nhà nước ta do dân lập nên, do dân bầu ra, dân kiểm tra, giám sát.
- Ba là, Đảng phải lãnh đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, các tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên hoạt động trong cơ quan nhà nước..
- quản lý đồng thời phải có thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Như vậy, các phương thức kiểm tra, giám sát trong nhà nước pháp quyền bao gồm: Hoạt động kiểm tra.
- Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Giám sát của các tổ chức xã hội và kiểm tra, giám sát của Đảng….
- có nghĩa là phải kiểm tra, giám sát.
- Do đó, hoạt động có ý thức là hoạt động có kiểm tra, giám sát.
- kiểm tra, giám sát là phương thức hành động quan trọng để thực hiện mục tiêu..
- Mục đích công tác kiểm tra, giám sát là nhằm hoàn thiện quy trình lãnh đạo của Đảng (bao gồm các khâu: ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát).
- Quan điểm của Đảng ta về công tác kiểm tra, giám sát qua các thời kỳ.
- Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra.
- Đảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- không kiểm tra, giám sát thì coi như không lãnh đạo..
- Đặc điểm công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát của đảng là công tác đảng, do các tổ chức đảng và đảng viên tiến hành theo quy định của Đảng.
- Các tổ chức đảng vừa là chủ thể kiểm tra vừa là đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng có các đặc điểm sau đây:.
- và công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là công tác đảng, một bộ phận của công tác xây dựng Đảng..
- Công tác kiểm tra, giám sát của đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng, nhưng trước hết là của các cấp ủy đảng, của chi bộ.
- Các tổ chức đảng và đảng viên vừa là chủ thể kiểm tra vừa là đối tượng kiểm tra, giám sát..
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng trên ba phương diện:.
- Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là đòi hỏi của Đảng, của nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng đối với mọi tổ chức đảng và đảng viên và buộc phải thực hiện.
- Đó cũng là yêu cầu đối với công tác kiểm tra, giám sát của đảng.
- Phải bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, phương pháp, trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng..
- Đó là một yêu cầu có tính nguyên tắc trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng..
- Phạm vi trách nhiệm công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là công tác của toàn Đảng, của các tổ chức đảng.
- Ủy ban kiểm tra các cấp tiến hành công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều 32, Điều lệ Đảng và những nội dung do cấp ủy giao..
- Tất cả các biện pháp đó đều cần đến công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Do vậy, kiểm tra, giám sát của Đảng là phương thức bảo đảm pháp chế trong Nhà nước pháp quyền..
- họ quên mất kiểm tra, giám sát.
- Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng..
- Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát.
- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là biện pháp phòng trừ hữu hiệu các vi phạm pháp luật trong xây dựng Nhà nước pháp quyền..
- Thứ nhất, công tác kiểm tra, giám sát của Đảng luôn luôn là hiện thân của kỷ cương pháp luật.
- Thực tiễn những năm qua cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra các cấp đã góp phần giúp các tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên được kiểm tra, giám sát.
- Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng và chặt chẽ.
- Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và tổ chức đảng 2.1.2.1.
- Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020.
- Thông báo kết luận về tăng cường tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Định kỳ, cấp ủy các cấp nghe Ủy ban kiểm tra báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát và cho ý kiến chỉ đạo thực hiện..
- Kết quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy các cấp theo quy định Điều 30, Điều lệ Đảng.
- Kết quả công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra các cấp theo quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng.
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên.
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương giám sát đối với 72 tổ chức và 16 đảng viên.
- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật.
- Đã kiểm tra trên 181 nghìn tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
- nghìn tổ chức đảng.
- Ủy ban kiểm tra trung ương ban hành nhiều quy định, quy chế, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng.
- Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên về vị trí, vai trò quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng chưa đầy.
- Chưa coi kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng.
- chưa tạo điều kiện để Ủy ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với cấp ủy viên cùng cấp..
- Tình hình trên đặt ra cho công tác kiểm tra, giám sát của Đảng nhiệm vụ rất nặng nề, đó là:.
- Do vậy, công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và Ủy ban kiểm tra các cấp trong thời gian tới cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:.
- Thứ ba, căn cứ Nghị quyết về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát;.
- Kết luận về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020;.
- Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng và nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân..
- Thứ hai: Công tác kiểm tra, giám sát phải chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên.
- trong công tác kiểm tra, giám sát.
- Hoạt động của Đảng và Nhà nước phải chịu sự giám sát của nhân dân.
- Nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng và trong cả hệ thống chính trị.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng gắn với vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong.
- Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.
- Tăng cường và chú trọng việc nâng cao nhận thức về công tác kiểm tra, giám sát cho các cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- để tích cực tham gia giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên.
- Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là công tác lãnh đạo của Đảng, là công tác xây dựng Đảng, là sinh hoạt nội bộ Đảng.
- Nắm vững và thực hiện tốt các hình thức kiểm tra, giám sát..
- Kiểm tra, giám sát thường xuyên..
- quy chế giám sát trong đảng.
- quy chế nhân dân tham gia giám sát tổ chức đảng và đảng viên.
- Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành hướng dẫn cụ thể thực hiện công tác giám sát trong Đảng (cho cấp ủy, các ban của cấp ủy, chi bộ, Ủy ban kiểm tra các cấp).
- Tuy nhiên, Ủy ban kiểm tra phải tránh tình trạng làm thay nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của cấp ủy.
- toàn Đảng nói chung và của ngành kiểm tra nói riêng về công tác kiểm tra, giám sát..
- Phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, thanh tra nhân dân, của các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Đổi mới tác phong công tác của cán bộ kiểm tra, giám sát.
- Ủy ban kiểm tra các cấp nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp cấp ủy cấp mình về công tác kiểm tra, giám sát.
- thể kiểm tra, giám sát và chịu sự kiểm tra, giám sát của đối tượng.
- giúp cho đối tượng chấp hành nghiêm chỉnh khi được kiểm tra, giám sát.
- Vấn đề tăng thẩm quyền kiểm tra, giám sát cho Ủy ban kiểm tra các cấp theo hướng:.
- Các tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kiểm tra, giám sát.
- Để thực hiện nhiệm vụ giám sát có hiệu quả:.
- nhiệm vụ công tác kiểm, giám sát, kỷ luật đảng, công nghệ thông tin chuyên ngành công tác kiểm tra, giám sát.
- kinh nghiệm công tác kiểm tra, giám sát trong và ngoài nước.
- chú trọng sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trong toàn Đảng.
- Tăng cường trao đổi, nghiên cứu học tập kinh nghiệm công tác kiểm tra, giám sát trong và ngoài nước.
- Đảng có quyền và trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các đảng viên và tổ chức của Đảng hoạt động trong bộ máy nhà nước trong việc.
- Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Hà Nội..
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2007), Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.