« Home « Kết quả tìm kiếm

Đa dạng hóa phương thức trả lương tại Công ty Cổ phần COMA 18


Tóm tắt Xem thử

- CBCNV-LĐ Cán bộ công nhân viên lao động.
- 63,64 Biểu 3.3 Định mức lao động tại Trung tâm quản lý dịch vụ nhà chung cƣ La.
- Trang 64,65 Biểu 3.4 Định mức lại lao động tại Trung tâm quản lý dịch vụ nhà chung cƣ.
- Tiền lƣơng thỏa đáng và hợp lý không chỉ là mối quan tâm của ngƣời sử dụng lao động mà còn là mong mỏi của ngƣời lao động.
- Tác giả là một trong những ngƣời phụ trách công tác tổ chức, lao động và tiền lƣơng của Công ty.
- những phản hồi của ngƣời lao động về tiền lƣơng và phƣơng thức thức trả lƣơng cũng nhƣ những yêu cầu của lãnh đạo Công ty là những dữ liệu thực tế, phong phú sẽ đƣợc phân tích, tổng hợp, đối chiếu để thực hiện nghiên cứu này..
- Tiền lƣơng.
- Tiền lƣơng luôn là những điều kiện tiên quyết, là mối quan tâm hàng đầu đối với các bên trong hợp đồng lao động..
- Tiền lƣơng gắn với khế ƣớc dƣới dạng hợp đồng lao động đã đƣợc ký kết..
- Tất nhiên, khái niệm chi phí là đúng về phía chủ doanh nghiệp - ngƣời thuê sức lao động.
- Kinh tế học cũng quan niệm tiền lƣơng là chi phí cho lao động với tính cách là một nguồn đầu vào.
- Những điều khoản của thoả thuận cũng hầu nhƣ không ràng buộc tiền lƣơng của ngƣời lao động với các rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
- sức mạnh của các nghiệp đoàn mà những ngƣời lao động là thành viên.
- tình hình cung cầu trên thị trƣờng lao động.
- quy định của luật pháp trong việc thuê, sử dụng sức lao động.
- lao động cung ứng hoặc hoàn thành một khối lƣợng công việc nhất định trong khoảng thời gian ngắn..
- Mức lƣơng tối thiểu đƣợc xác định” [Số 19, trang 28] và Điều 90 của Bộ luật lao động cũng ghi:.
- “Tiền lƣơng là khoản tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
- Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Chính phủ quy định.
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động căn cứ vào năng suất lao động, chất lƣợng công việc” [Số 19, trang 28].
- Nói cách khác, giá trị của lao động một phần đƣợc phản ánh thông qua tiền lƣơng.
- Tái sản xuất sức lao động.
- Tiền lƣơng là nguồn sống chủ yếu không chỉ của ngƣời lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ.
- Có thể nói, tiền lƣơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hƣớng động cơ trong lao động của ngƣời lao động.
- trong việc tạo ra sự gắn kết bền chặt về mặt lợi ích giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp..
- Nguyên tắc “Trả lương ngang nhau cho người lao động ngang nhau”.
- Theo nguyên tắc này, tiền lƣơng đƣợc trả phải dựa vào năng suất lao động đạt đƣợc và phải nhỏ hơn chúng.
- Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lƣơng thành phẩm đƣợc thể hiện nhƣ sau:.
- lw :chỉ số năng suất lao động..
- Đây là nguyên tắc bổ sung cho nguyên tắc thứ nhất: trả lƣơng khác nhau cho lao động khác nhau.
- Khi lao động có số lƣợng và chất lƣợng khác nhau thì tiền lƣơng phải trả cũng khác nhau.
- Chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời là khác nhau, nó đƣợc thể hiện qua.
- Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động nhƣ nhau đòi hỏi phải trả lƣơng khác nhau..
- Mục đích trả lƣơng cao đối với Ngành Công nghiệp nặng là để thu hút lao động vào các ngành đó..
- Thực tế, nhiều doanh nghiệp trả lƣơng cao, nhƣng ngƣời lao động lại không cảm thấy có nhiều động lực làm việc.
- tranh, duy trì việc làm cho ngƣời lao động..
- Tuy nhiên trong khoa học về lao động và tiền lƣơng, trả lƣơng theo sản phẩm là một hình thức (tôi nhấn mạnh) trả lƣơng.
- Phƣơng thức trả lƣơng luôn phản ánh những hình thức tổ chức lao động cũng nhƣ đặc thù của lĩnh vực và công việc kinh doanh..
- Giao khoán quỹ lƣơng thể hiện với một chi phí tiền lƣơng nhất định đòi hỏi ngƣời lao động phải hoàn thành một khối lƣợng công việc với chất lƣợng quy định trong một thời gian nhất định.
- Ngoài tiền lƣơng, các doanh nghiệp vẫn chi trả cho ngƣời lao động những khoản khác nhƣ thƣởng, phúc lợi, trợ cấp, v.v..
- Trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động dựa trên số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm mà ngƣời lao động sản xuất ra và đơn giá tiền lƣơng cho mỗi đơn vị sản phẩm đã đƣợc định trƣớc.
- Trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện nguyên tắc phân phối theo chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm mà ngƣời lao động sản xuất ra..
- Nói cách khác, trả lƣơng theo sản phẩm là một trong những hình thức gắn kết tốt nhất giữa tiền lƣơng và năng suất, chất lƣợng lao động, giữa lao động và hƣởng thụ.
- Tuy nhiên, trả lƣơng theo sản phẩm cá nhân làm cho ngƣời lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị sản xuất.
- Đây là hình thức trả lƣơng khuyến khích ngƣời lao động trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả chung của tập thể.
- Tuy nhiên, do sản lƣợng của mỗi ngƣời lao động không trực tiếp quyết định tiền lƣơng của họ nên hình thức trả lƣơng này ít kích thích ngƣời lao động nâng cao năng lực sản xuất.
- phụ thuộc vào kết quả sản xuất của ngƣời lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Tuy nhiên, nếu ngƣời sản xuất trực tiếp làm không tốt thì sẽ ảnh hƣởng đến tiền lƣơng của ngƣời lao động gián tiếp.
- Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến đƣợc xác định theo đơn giá luỹ tiến phù hợp với mức hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời lao động.
- Thông thƣờng, đơn giá trả lƣơng đƣợc xác định cố định cho kết quả lao động trong mức.
- Vì vậy, hình thức trả lƣơng khoán theo công việc có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động nâng cao.
- Trả lƣơng theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc và hệ số cấp bậc công việc của ngƣời lao động theo thang, bảng lƣơng mà ngƣời lao động đang hƣởng.
- Tiền lƣơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo giờ, ngày, tuần, tháng làm việc của ngƣời lao động.
- Do vậy, hình thức trả lƣơng này khuyến khích ngƣời lao động nâng cao hiệu quả làm việc, có trách nhiệm hơn đối với công việc..
- lao động.
- Hai là: Đây không thể là phƣơng thức trả lƣơng cho mọi hoàn cảnh, mọi loại công việc mọi loại lao động.
- Tiền lƣơng là một trong những công cụ hữu hiệu kích thích, tạo động lực lao động.
- Thống kê trình độ chuyên môn lao động COMA 18 (tháng 6 năm 2014).
- Quản lý lao động 0 0 1 0 0.
- Nhờ đó, thu nhập của ngƣời lao động khá ổn định (Xem Bảng 2.6)..
- Thống kê về lao động và thu nhập của ngƣời lao động tại COMA18 trong 5 năm từ .
- Năm 2013 Lao động.
- lƣơng bình quân tƣơng quan với năng suất lao động chung của toàn Công ty trong kỳ..
- Lƣơng kinh doanh là khoản thù lao đƣợc trả cho ngƣời lao động ngoài phần lƣơng cơ bản và lƣơng chức danh đƣợc hƣởng.
- Lƣơng kinh doanh đƣợc trả theo kết quả của công việc của từng cá nhân ngƣời lao động với hệ số quy định cụ thể nhƣ sau:.
- TL tti : Tiền lƣơng của lao động trực tiếp thứ i..
- n : Số lao động trực tiếp hƣởng lƣơng khoán của Tổ, đội hoặc chi nhánh..
- HSL i : Hệ số lƣơng cấp bậc công việc của lao động trực tiếp thứ i..
- K i : Hệ số bình xét xếp loại hiệu quả, năng suất lao động của ngƣời thứ i..
- Thực hiện đúng nội quy lao động của Chi nhánh..
- Thực hiện đúng nội quy lao động của Chi nhánh.
- Một là: Phƣơng thức trả lƣơng hiện nay đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu của công ty với đa dạng trình độ, loại hình lao động tham gia sản xuất thực hiện những công việc đa dạng và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..
- Vì vậy trả lƣơng một cách hợp lý cho từng đối tƣợng trong đa dạng hóa phƣơng thức trả lƣơng đã góp phần tạo ra động lực kinh tế mạnh mẽ để duy trì lực lƣợng lao động tại Công ty..
- Phƣơng thức trả lƣơng hiện tại của Công ty đã góp phần thúc đẩy đội ngũ lao động tự đào tạo, nâng cao tay nghề để chủ động hiện công việc loại này.
- Phƣơng thức trả lƣơng đa dạng đã và đang giúp Công ty duy trì ổn định nguồn nhân lực, chủ động trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy quá trình tự đào tạo nâng cao tay nghề của ngƣời lao động.
- Do nhân lực quản lý nghiệp vụ về lao động và tiền lƣơng của Công ty còn hạn chế cả về số lƣợng và trình độ chuyên môn, những lĩnh vực hoạt động mới này chƣa đƣợc khảo sát, nghiên cứu để tìm ra phƣơng thức trả lƣơng phù hợp.
- Do đó, phƣơng thức trả lƣơng hiện nay chƣa thực hiện đƣợc vai trò của nó trong việc tạo động lực cho ngƣời lao động, đặc biệt là chƣa kích thích mức độ cống hiến và phát huy năng xuất lao động trong công việc..
- Ban quản lý dự án Tòa nhà cao cấp Westa có cơ cấu lao động thƣờng xuyên từ (17- 22) lao động.
- Với hơn 300 lao động sử dụng thƣờng xuyên và có gần 100 vị trí công việc khác nhau.
- Kiểm tra, đánh giá từng lao động trong bộ phận.
- Chăm chỉ, chịu khó, cẩn thận - Lao động phổ thông.
- Định biên lao động:.
- Biểu 3.1: Định mức lao động tại BQL dự án tòa nhà cao cấp Westa Đơn vị : người.
- Biểu 3.2: Định mức lại lao động tại BQL dự án tòa nhà cao cấp Westa Đơn vị : người.
- Biểu 3.3: Định mức lao động tại Trung tâm quản lý dịch vụ nhà chung.
- Biểu 3.4: Định mức lại lao động tại Trung tâm quản lý dịch vụ nhà chung ca La Khê:.
- Sau đó quỹ lƣơng đƣợc giao cho đơn vị, đơn vị sẽ tiến hành chia lƣơng cho ngƣời lao động..
- Công ty.
- Đề xuất hệ số đánh giá hiệu quả công việc, năng xuất lao động (K i.
- Ý thức chấp hành nội qui, kỷ luật lao động của Công ty rất kém..
- Ý thức chấp hành nội qui, kỷ luật lao động của Công ty chƣa cao, đôi lúc phải nhắc nhở..
- Chấp hành nội quy, kỷ luật lao động và các quy định khác của Công ty..
- Chấp hành tốt quy định về nội quy lao động của Công ty..
- Tiền lƣơng mềm (tiền lƣơng năng suất) ngƣời lao động đƣợc hƣởng theo đánh giá về năng suất, hiệu quả công việc của NLĐ đƣợc tính trên cơ sở công thức sau:.
- Phần lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến đƣợc trả cho nhân viên kinh doanh theo kết quả của công việc của từng cá nhân ngƣời lao động với hệ số quy định cụ thể nhƣ sau:.
- Q : là Số sản phẩm mà ngƣời lao động làm đƣợc..
- Tổng số lao động thƣờng xuyên: từ ngƣời..
- ĐG – là tiền lƣơng trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm..
- Nguyễn Cảnh Chắt (dịch và biên soạn, 2002), Tinh hoa quản lý , NXB lao động xã hội, Hà Nội;.
- Theo anh, chị Quy chế trả lƣơng hiện tại của Công ty có hiệu quả trong việc tạo động lực cho ngƣời lao động hay không?