« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm cấu trúc của biểu thức so sánh ngang bằng trong tiếng Hán hiện đại


Tóm tắt Xem thử

- B+ R2 [一样 (hoặc các từ thay thế tương đương)] +(VP).
- B + R2 [这样/那样/那么/ 这么.
- Trong mỗi dạng lại có thể có các cấu trúc biến thể.
- Biểu thức I: A跟B一样(VP).
- Để diễn đạt so sánh ngang bằng có thể dùng nhiều biểu thức khác nhau, trong đó biểu thức I: A跟B一样(VP)được sử dụng với tần số khá cao.
- Biểu thức này đại diện cho hai loại: (1) cấu trúc cơ bản, tức trong đó các yếu tố “跟” và “一样” được giữ nguyên trong cấu trúc.
- và (2) cấu trúc biến thể, tức trong đó có thể bị khuyết một trong hai yếu tố “跟” hoặc “一样”, hoặc chúng có thể được thay thế bởi các yếu tố tương tự.
- Cấu trúc cơ bản Cấu trúc cơ bản A跟B一样(VP)được sử dụng khá phổ biến trong khẩu ngữ.
- Bình diện cú pháp của cấu trúc cơ bản A跟B一样 (VP.
- A跟B一样 (VP) ở cấu trúc chủ vị A跟B一样 (VP) có thể xuất hiện trong một cấu trúc chủ vị và có thể độc lập thành câu.
- Khi đó A làm chủ ngữ còn “跟B一样 (VP)” làm vị ngữ.
- Ví dụ: (1) 母亲说… 连他拉出的粪便, 也跟骡马的粪便一样.
- 78p (Mẹ nói … đến ngay cả phân nó thải ra cũng giống phân của lừa.) Trong ví dụ trên, các thành tố A (他拉出的粪便-phân nó thải ra) là chủ ngữ, phần còn lại của cấu trúc (跟骡马的粪便一样-giống như phân lừa) đảm nhận vị ngữ.
- Nếu VP xuất hiện thì A vẫn làm chủ ngữ, VP là vị ngữ chính còn “跟B一样” làm trạng ngữ cho VP.
- Ví dụ: (2) 司马库的手跟闪电一样快, 嗖地便收回了.
- 144p (Tay của Tư Mã Khố nhanh như cắt, thoắt cái đã thu lại.) Ở ví dụ trên, chủ ngữ (司马库的手-tay của Tư Mã Khố) là thành tố A, thành tố VP (快-nhanh) làm vị ngữ chính, (跟闪电一样-như chớp) cũng thuộc vị ngữ nhưng làm trạng ngữ cho thành tố VP (快-nhanh).
- Thông thường giữa “跟B一样” và thành tố VP không cần phải có trợ từ kết cấu “地” và trọng âm câu rơi vào VP.
- Nhưng nếu người phát ngôn muốn nhấn mạnh sự tương đồng, tức trạng ngữ mang đậm sắc thái miêu tả thì có thể xuất hiện trợ từ kết cấu “地” giữa trạng ngữ “跟B一样” và trung tâm ngữ VP.
- Ví dụ: (3) 她跟我一样地喜欢吃冰淇淋.
- A跟B一样 (VP) ở cấu trúc cụm danh từ Nếu A chuyển hóa thành danh từ trung tâm trong cụm danh từ thì “跟B一样(VP)” sẽ làm định ngữ cho danh từ trung tâm đó.
- Ví dụ: (4) 他用刀… 顷刻之间便把那条蛇削成一盘跟纸一样透明的肉片.
- 337p (Nó dùng dao… trong nháy mắt đã cắt chúng thành những lát thịt mỏng như giấy.) Trong ví dụ trên thành tố A (肉片-lát thịt) chuyển hóa thành danh từ trung tâm, phần còn lại của cấu trúc so sánh (跟纸一样透明-mỏng trong như giấy) làm định ngữ cho danh từ trung tâm này.
- Cần chú ý một điều là, do cấu trúc “跟B一样(VP)” mang tính vị từ, nên khi làm định ngữ nó có tác dụng miêu tả đặc điểm tính chất của trung tâm ngữ (thành tố A).
- Biểu thức A跟B一样 (VP) ở cấu trúc cụm động từ/tính từ “跟B一样” có thể làm bổ ngữ, khi đó A có thể khuyết hoặc ẩn.
- Ví dụ: (5) 一个店员毕恭毕敬地说: “司马先生,模特… 都是这样的…”司马粮说: “不行,重新给我做,要做得跟活人一样,该有什么就得有什么!” 351p (Một nhân viên cửa hàng cung kính nói: “Thưa ngài Tư Mã, ma nơ canh… đều như vậy ạ…” Tư Mã nói: “Không được, làm lại cho tôi, phải làm như người thật, người thật có cái gì thì cũng phải có cái đó!) Trong ví dụ trên, thành tố A (模特-ma nơ canh) được ẩn trong các phân câu trên.
- Phần còn lại của cấu trúc so sánh “跟活人一样-như người thật” đảm nhận vị trí bổ ngữ cho động từ “做” của câu.
- Như vậy, xét trên bình diện cú pháp, sự xuất hiện của khuôn so sánh A跟B一样(VP) khá đa dạng, trong đó thành tố A có thể giữ vai trò chủ ngữ của câu, cũng có thể được chuyển hóa thành danh từ trung tâm trong cụm danh từ, cũng có thể được ẩn đi hoặc bị khuyết.
- Phần còn lại của khuôn so sánh “跟B一样(VP)” có thể đảm nhận các thành phần vị ngữ, định ngữ và bổ ngữ trong câu.
- Đặc điểm cú pháp của các thành tố trong biểu thức A跟B一样 (VP.
- Cũng có thể là những đơn vị mang tính vị từ hay cụm chủ vị như các ví dụ sau đây: (6) 改作业跟做作业一样花时间.
- (Sửa bài tập cũng tốn thời gian như làm bài tập.) (7) 巴比特骑马跟他骑骆驼的姿势一样, 无论怎么摇晃,上身总是保持正直.
- Thành tố chuẩn so sánh B: Theo nguyên tắc đối đẳng về nghĩa thì cấu trúc và từ loại của thành tố B thường phải đồng nhất với thành tố A là chủ thể so sánh như các ví dụ Nhưng trong thực tế, do tác động của yếu tố tiết kiệm trong ngôn ngữ, khi câu đã thỏa mãn những yêu cầu cơ bản về ngữ nghĩa (như độ rõ ràng, tính đơn nhất…) thì thành tố B cũng có thể xuất hiện với một diện mạo không hoàn toàn đồng nhất với A mà nghĩa của toàn câu cũng không ảnh hưởng như ví dụ (7) và các ví dụ sau đây: (8) 我感到已经无话可说, 她们的感觉肯定跟我一样.
- Cảm giác của họ chắc chắn cũng giống tôi.) (9) 他尝试着吃了一颗,酸甜酸甜, 跟中国的梨味一样的,......
- (10) 他发表了一个简短的演说, 他使用的词汇和讲话的口吻跟劳改农场的管教干部训斥犯人几乎一样.
- VP thường phải là đơn vị ngôn ngữ hàm chứa ý nghĩa thang độ như các tính từ chỉ tính chất, ví dụ tính từ “快-nhanh” trong ví dụ (2), các cụm động từ mà thành tố của nó có khả năng biểu đạt thang độ như ví dụ (6) hoặc các động từ tâm lí như ví dụ sau: (11) 他跟我一样负责.
- Thành tố quan hệ so sánh: Trong biểu thức này, thành tố quan hệ so sánh bao gồm hai từ “跟” và “一样”.
- Việc xác định từ loại của hai đơn vị “跟” và “一样” trong cấu trúc so sánh ngang bằng có liên quan mật thiết đến nghĩa biểu đạt của toàn cấu trúc.
- Khi cấu trúc thuộc so sánh logic thì “跟” là giới từ (跟2), “一样” là vị từ (tính từ) (一样1).
- Ví dụ:.
- (12) 妹妹跟姐姐一样聪明.
- (Em gái thông minh như chị vậy.) Khi cấu trúc thuộc so sánh ví von thì “跟” là động từ (跟1), “一样” là trợ từ so sánh (一样2).
- (13) 妹妹跟一朵玫瑰一样漂亮.
- Cấu trúc biến thể Cấu trúc biến thể ở đây là chỉ những khuôn so sánh ngang bằng mà một trong hai hoặc cả hai yếu tố “跟”, “一样” của biểu thức cơ bản được thay thế hoặc khuyết yếu tố “跟”.
- Nhóm cấu trúc có yếu tố “一样” được thay thế:.
- “A跟B同样/一模一样/一致/差不多/相像/相仿/一般/似的…” Yếu tố “一样” có thể có hai từ loại: a) vị từ biểu thị thuộc tính “giống nhau giữa hai sự vật” và b) trợ từ biểu thị so sánh.
- Khi “一样” được thay thế bởi trợ từ so sánh thì trợ từ đó thường chỉ có thể là “似的” hoặc “一般” hoặc “般”.
- chỉ nói một câu “cảm ơn” như đùa vậy.) Về lý thuyết, “似的” hoặc “一般” hoặc “般” đều có thể thay thế “一样” trong cấu trúc so sánh ngang bằng cơ bản, nhưng trong ngữ liệu của chúng tôi, cả cấu trúc “A跟B一般” và cấu trúc “A跟B似的” đều xuất hiện với số lượng hết sức hạn chế.
- Còn cấu trúc “A跟B般” thì không có.
- Khi “一样” được các vị từ, tức các thực từ thay thế, thì số lượng của nó thuộc loại “mở”, đó chính là những từ hoặc cụm từ đồng nghĩa với tính từ “一样”.
- Khác với “同样”, các tính từ khác xuất hiện thay thế cho tính từ “一样” đều có thể làm vị ngữ của câu, hoặc cả cấu trúc so sánh có thể đảm nhận thành phần định ngữ.
- Ví dụ: (17) 他的装束跟我的装束一模一样.
- 池中立着几只跟真的仙鹤一模一样的但却一动也不动的假仙鹤.
- Các ví dụ còn lại thì các tính từ thay thế cho “一样” đều làm vị ngữ chính của câu.
- Cấu trúc của các vị từ thay thế này rất đa dạng, nó có thể là một từ như “同样”, “一致.
- có thể là một thành ngữ như “一模一样” ở ví dụ có thể là một cụm từ như “没有区别” và “没有多少区别” ở ví dụ thậm chí có thể là một cụm từ phản vấn như “有什么两样” ở ví dụ (25), hay trong thực tế còn có các cách biểu đạt như “毫无两样”, “基本相同”….
- Nhóm cấu trúc có yếu tố “跟” được thay thế: “A 与/和/如/好像/仿佛/像/似乎B一样” Các yếu tố thay thế thành tố “跟” để kết hợp với “一样” tạo ra cấu trúc so sánh ngang bằng so với yếu tố thay thế cho thành tố “一样” có số lượng hạn chế hơn nhiều, hơn nữa, theo khảo sát của chúng tôi lại chủ yếu tập trung ở từ “像 chiếm 59,66.
- Ví dụ: (26) 她们俩的眼神与我的大姐上官来弟和二姐上官招弟的眼神一样.
- 88p (Hồn trong đôi mắt của các chị ấy giống cái hồn trong mắt của chị cả Thượng quan Lai Đệ và chị hai Thượng quan Chiếu Đệ.) (27) 口号内容和几年前一样,.
- 不见阳光,脸如粉团一样白.
- 锐利的血腥味儿仿佛啄木鸟的硬嘴一样笃笃地啄击着她脑袋深处的一根细筋…406p (…Cái mùi tanh của máu như mỏ của con chim gõ kiến chích vào từng mao mạch trong đầu óc cô.) (30) 她似乎看到那巨大的声音像水一样涌向四面八方.
- 好像踩着棉花团一样.
- 似乎要把她的整个乳房生吞掉一样.
- 像村里大多数人一样,浮肿、气喘,双眼如鬼火一样闪烁不定.
- Nhóm cấu trúc cả hai yếu tố “跟” và “一样” đều được thay thế: “A与/和/像/好像/仿佛/宛若B同样/一模一样/差不多//似的/般/一般…”.
- Khi cả hai yếu tố “跟” và “一样” đều được thay thế bằng các yếu tố tương đương khác chúng ta sẽ có được một số lượng biểu thức so sánh hết sức phong phú.
- 410p (Tay của mẹ xoa trực tiếp trên da vừa lạnh vừa nhầy như da cóc của Thượng quan họ Lã.) Các vị dụ yếu tố thay thế “一样” là các vị từ “同样”, “一模一样” và “差不多” nên yếu tố thay thế “跟” đều là giới từ “与”.
- Ngược lại, nếu các yếu tố thay thế “一样” là các trợ từ “似的”, “般” như ở các ví dụ và (41) thì các yếu tố thay thế “跟” đều là các động từ như “像”, “如同”, “犹如”, “宛若”.
- Nhóm cấu trúc khuyết “跟”: “A+B一样/一般/般/似的” Khi khuyết yếu tố “跟”, tức yếu tố nhằm dẫn ra thành phần chuẩn so sánh B, thì toàn bộ ‎ nghĩa so sánh của cấu trúc đều được rơi vào yếu tố còn lại “一样”.
- Theo khảo sát của chúng tôi, có thể tham gia vào cấu trúc này và thay thế cho “一样” còn có一般/般/似的.
- 露出马一样的洁白牙齿.
- 11p (Vì mỉm cười nên đôi môi Mã Lạc Á hé lộ hàm răng trắng muốt.) (51) 司马库风一样驰来.
- 《山上十九个坟茔》5p (Họ… chở các tảng đá vỡ, các khối đá như những hòn núi nhỏ của lần nổ trước vào hầm dẫn.) Khi khuyết yếu tố “跟”, yếu tố hình thức còn lại biểu thị phép so sánh là “一样” hoặc những từ thay thế cho nó.
- Trong số các từ thay thế cho “一样” có hai trợ từ “似的” và “般”.
- Cả “一般” và “一样” đều là những từ kiêm loại tính từ và trợ từ.
- Xét về mặt ngữ âm (trọng âm câu đều không nằm ở các từ 一般/一样/似的 và 般) và theo nguyên tắc về tính hệ thống, chúng tôi cho rằng一般 và 一样trong cấu trúc này đều nên quy thành trợ từ như 似的 và 般.
- Khả năng xuất hiện trong cụm chủ vị của cấu trúc biến thể này không nhiều, chủ yếu là cấu trúc có thành tố “一样” và “似的”.
- Ví dụ: (55) 这东西,精灵一样.
- Ví dụ: (57) 我的眼前,只有两只宝葫芦一样饱满油滑、.
- 小鸽子一样活泼丰满、瓷花瓶一样润泽光洁的乳房.
- Biểu thức II: A像/ 有B那样/这样/那么/这么 VP Khác với biểu thức I, trong thành phần của biểu thức II không xuất hiện yếu tố biểu thị ngang bằng tương đương với “一样”.
- Sự xuất hiện của thành tố “那样/这样/那么/这么” nhằm nhấn mạnh sự tương đồng đã tạo nên tính đặc thù cho biểu thức II.
- (58) 我明白,像现在这样明白! (Tôi hiểu, hiểu như bây giờ vậy!) (59) 她可像大姐那样良善啊.
- Trong cấu trúc này có thể xuất hiện các từ ngữ biểu thị ý nghĩa ngang bằng nhằm nhấn mạnh phép so sánh.
- Có thể tổng kết về đặc điểm cấu trúc của các biểu thức so sánh ngang bằng và tần số sử dụng của chúng như sau:.
- Tần số sử dụng và đặc điểm cấu trúc của các biểu thức so sánh ngang bằng.
- Cấu trúc cơ bản.
- A跟B一样.
- Có khả năng độc lập thành câu - Có thể chuyển hóa thành 跟B一样的A.
- 跟B一样 có thể xuất hiện ở thành phần bổ ngữ - Cấu trúc của B và A có thể không giống nhau - VP mang thuộc tính cấp độ.
- Cấu trúc biến thể.
- A跟B同样/一模一样/一致/差不多/相像/ 相仿/一般/似的….
- A 与/和/如/好像/仿佛/像/似乎B一样.
- Cả跟và 一样.
- A与/和/像/好像/仿佛/宛若B同样/一模一样/差不多//似的/般/一般… Độ hư hóa của hai thành tố thay thế luôn trái ngược nhau.
- A B一样/一般/般/似的.
- Tỉ lệ được chuyển hóa thành cấu trúc “B一样/一般/般/似的+的+A” khá cao Biểu thức II (1.51%).
- A像/ 有B那样/这样/那么/这么 VP - Thành tố B sau động từ “有” thường là một tiêu chuẩn có giá trị định lượng - Có thể khuyết “像/ 有” tạo thành cấu trúc “B那样/这样/那么/这么 VP的A” Biểu thức III (31.34%).
- Lí Kiếm Phong, “Khảo sát cấu trúc ‘跟X一样’ và các mẫu câu liên quan” Học tập tiếng Hán, Số 1 (2000) (Trung Quốc).
- B+ R2[一样 (or equivalents)] +(VP.
- B + R2[这样/那样/那么/ 这么