« Home « Kết quả tìm kiếm

Dân số và vấn đề tài nguyên môi trường -xã hội Đắk Lắk


Tóm tắt Xem thử

- Dân số và vấn đề tài nguyên môi tr −ờng - xã hội ở đắk lắk.
- Nguyễn Xuân Độ Q.Giám đốc sở Khoa học, Công nghệ và Môi tr−ờng Đắk Lắk.
- Đắk Lắk là một tỉnh trung tâm của Cao nguyên nam Trung Bộ, một vùng có tài nguyên thiên nhiên khá phong phú nhất là về đất đai, nguồn n−ớc, tài nguyên sinh học, gắn liền với truyền thống văn hoá phong tục tập quán lối sống đậm đà bản sắc dân tộc của cộng đồng các c−.
- dân bản địa..
- Từ sau ngày giải phóng đến nay đặc biệt trong 10 năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế xã hội đã làm thay đổi diện mạo, đánh thức một vùng cao giàu tiềm năng.
- Bên cạnh những kết quả, thành tựu nổi bật về kinh tế xã hội đã bộc lộ những bất cập của sự phát triển là tình trạng suy thoái tài nguyên môi tr−ờng và sự phát triển không bền vững do áp lực của dân số cần kịp thời nghiên cứu để có chủ tr−ơng chính sách và giải pháp thực hiện đúng đắn nhằm phát triển bền vững vùng lãnh thổ này nói riêng cũng nh− vùng cao nói chung..
- Sự gia tăng về dân số.
- Đắk Lắk sau ngày giải phóng (năm 1975) chỉ có 36 vạn ng−ời, đến nay đã tăng lên gần 2 triệu ng−ời, bình quân mỗi năm tăng khoảng 63.000 ng−ời.
- Dân số tăng nhanh chủ yếu là do di dân tự do đến từ các tỉnh trong cả n−ớc mà chủ yếu là đồng bào các dân tộc ở các tỉnh phía bắc nh− Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu đến Thái Bình, Nghệ An, Thanh Hóa .v.v.
- đã làm cho Đăk Lak trở thành tỉnh có thành phần dân tộc đông nhất cả n−ớc (44 dân tộc).
- Việc gia tăng dân số với tốc độ cao đã góp phần thực hiện sự phân bố lại lực l−ợng lao động trong cả n−ớc và đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của Đắk Lắk.
- Song mặt trái của việc tăng nhanh dân số cần phải.
- Dân di c− tự do đến Đắk Lắk chủ yếu là những ng−ời nghèo, thiếu đất sản xuất do đó mong muốn của họ là đến để có mảnh đất canh tác đảm bảo cuộc sống của họ..
- Phần lớn họ là những ng−ời có trình độ dân trí thấp lại không am hiểu về điều kiện tự nhiên cũng nh− phong tục tập quán của c− dân bản địa, dẫn đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý, mâu thuẫn dân tộc nảy sinh....
- Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ tăng tr−ởng kinh tế ở mức cao 9 - 10% năm và sự kiểm soát thiếu chặt chẽ đã làm cho sự phát triển không bền vững về kinh tế, môi tr−ờng và xã hội..
- Tài nguyên rừng bị suy giảm.
- Đắk Lắk là tỉnh giàu tài nguyên rừng cả về diện tích và đa dạng sinh học, nh−ng do nhu cầu về phát triển cơ sở hạ tầng, về gỗ cho xây dựng, cho sự phát triển kinh tế, nhu cầu đất cho sản xuất và cho nhà ở đáp ứng với sự gia tăng về dân số đã khai thác lạm dụng tài nguyên rừng, nhiều diện tích rừng bị tàn phá.
- đã làm cho rừng suy giảm cả về diện và chất l−ợng.
- Diện tích rừng gỗ giảm mạnh, rừng hỗn giao tăng (diện tích rừng gỗ giảm 87,59.
- làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái nhanh, nhiều loài động thực vật quý hiếm bị tiêu diệt, nhiều hệ sinh thái vốn quen thuộc và ổn định với c− dân bản địa đã bị phá huỷ, nhiều loài thực vật và.
- Biến động tài nguyên rừng tự nhiên của Đắk Lắk giai đoạn .
- Tổng rừng tự nhiên .
- Tài nguyên đất và tình hình sử dụng.
- Kết quả phân loại đất theo FAO - UNESCO Đắk Lắk có 8 nhóm đất, trong đó quan trọng nhất là nhóm đất phù sa (Fluvisols) 40.885 ha, nhóm đất đỏ (Ferrasols) 723.077 ha, nhóm đất xám (Arisols ha.
- Hiện trạng sử dụng đất Tỉnh Đắk Lắk.
- Loại đất Diện tích (ha).
- Tổng diện tích .
- Đất nông nghiệp .
- Cây cà phê .
- Rừng tự nhiên .
- Đất ch−a sử dụng .
- Nguồn : Cục thống kê Đắk Lắk 2000 &.
- Sở Địa chính Đắk Lắk - 2000..
- Tổng diện tích đất toàn tỉnh 1.959.590 ha có 1.532.873 ha đất dốc d−ới 25 0 (chiếm 77,4%) rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- diện tích tự nhiên (bảng 2) và chủ yếu trên đất Bazan.
- Diện tích đất nông nghiệp tăng nhanh chủ yếu trong gần 10 năm qua và phần lớn là lấy từ đất rừng.
- Theo số liệu thống kê năm 1992 diện tích cây công nghiệp là 99.712 ha, trong đó cà phê là 71.005 ha, nh−ng đến 1/1/2000 diện tích cây công nghiệp của tỉnh là ha, trong đó diện tích cà phê là 264.345 ha.
- Việc tăng nhanh diện tích cà phê một cách ồ ạt đã phá vỡ quy hoạch (theo quy hoạch diện tích cà phê từ ha) đã tạo nên sự phát triển không bền vững..
- Nhiều diện tích có độ dốc lớn cũng bị khai phá để canh tác nông nghiệp đã làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi mất tầng đất canh tác, quá trình feralit xảy ra mạnh mẽ làm cho nhiều nơi bị kết von và đá ong hoá mất khả năng canh tác.
- Diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên ha, đây là điều chúng ta cần quan tâm trong công tác quản lý khai thác và sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên vô cùng quý hiếm này..
- Sản l−ợng cà phê tăng nhanh dẫn đến cung v−ợt cầu, giá cà phê giảm chỉ bằng 50 - 60%.
- giá thành làm cho ng−ời sản xuất lỗ vốn buộc phải giảm đầu t− và nhiều diện tích không thích hợp với cây cà phê tr−ớc đây, nh−ng do giá càphê cao vẫn có lời thì nay buộc phải phá bỏ chuyển đổi sang trồng những cây trồng khác.
- Đời sống của ng−ời trồng cà phê gặp nhiều khó khăn..
- Tài nguyên n−ớc bị suy giảm.
- L−ợng m−a trung bình năm mm, hàng năm Đắk Lắk nhận đ−ợc trung bình khoảng 34 tỉ m 3 , trong đó có khoảng trên 17 tỷ m 3 (chiếm 50%) hình thành dòng chảy mặt.
- Mùa khô rơi vào tình trạng thiếu n−ớc, mặc dù Đắk Lắk đã có nhiều cố gắng xây dựng trên 500 công trình thuỷ lợi, trong đó có 369 hồ chứa, tổng dung tích các hồ chứa đạt 205 - 210 triệu m3 mới chỉ đáp ứng đ−ợc cho khoảng 15.000 ha lúa n−ớc ha cà phê, còn lại chủ yếu khai thác nguồn n−ớc mặt sông suối và n−ớc ngầm một cách bừa bãi đã làm cho nguồn tài nguyên n−ớc suy giảm và cạn kiệt, nạn thiếu n−ớc và khô hạn ngày càng lan rộng..
- Năm 1998 trong vụ Đông Xuân do hạn hán đã làm cho:.
- 7005 ha lúa bị hạn trong đó diện tích mất trắng 3529 ha.
- 47.893 ha cà phê bị hạn trong đó diện tích mất trắng 11.259 ha 2.244 ha mía bị hạn trong đó diện tích mất trắng 1.171 ha 1.370 ha đậu đỗ bị hạn trong đó diện tích mất trắng 1.070 ha.
- Tổng giá trị bị thiệt hai trong vụ đông xuân −ớc tính 2500 tỷ đồng, trong đó thiệt hại mất trắng 69 tỷ đồng..
- Vụ hè thu tổng diện tích cây trồng bị khô hạn 33.893 ha, trong đó cây trồng cạn 29.968 ha và lúa n−ớc 4.925ha.
- Năm 2002 trong vụ đông xuân theo thống kê đến 31 tháng 3 diện tích bị hạn đã lên tới 53.000 ha, trong đó diện tích lúa n−ớc bị hạn mất trắng trên 3.000 ha, cà phê bị hạn là 44.700 ha trong đó mất trắng 21.000 ha (chủ yếu là những vùng khó khăn không đảm bảo n−ớc t−ới, các hộ.
- Những vấn đề xã hội nảy sinh.
- Do việc bùng nổ về dân số đặc biệt là di dân tự do đã làm nảy sinh những vấn đề kinh tế xã hội cần đ−ợc tập trung giải quyết kịp thời..
- Sự gia tăng nhu cầu về đất cho sản xuất và nhà ở do dân di c− tự do không theo quy hoạch.
- đã dẫn đến tình trạng phá rừng, mua bán chuyển nh−ợng đất bất hợp pháp, cùng với việc nóng vội trong tổ chức sản xuất tr−ớc đây khi đ−a đồng bào dân tộc vào nông lâm tr−ờng cùng với đất.
- đai của họ cũng đ−ợc quy hoạch trở thành diện tích đất của nông lâm tr−ờng.
- Từ đó đã dẫn tới tình trạng nhiều hộ đồng bào dân tộc tại chỗ thiếu đất sản xuất buộc phải khai phá rừng để lấy.
- Những c− dân mới đến đa phần thiếu hiểu biết về điều kiện sinh thái tự nhiên của vùng, cũng nh− kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất tại địa bàn lãnh thổ đã dẫn đến việc khai thác và sử dụng không hợp lý tài nguyên làm cho nguồn tài nguyên bị suy giảm và cạn kiệt, sản xuất nông nghiệp bị đe doạ, an ninh l−ơng thực không đảm bảo, cuộc sống của dân c− rơi vào tình trạng khó khăn, tình trạng đói nghèo gia tăng (năm 2001 số hộ đói nghèo chiếm tỷ lệ xấp xỉ 26%)..
- Dân di c− tự do chủ yếu là những ng−ời nghèo, dân trí thấp dẫn đến tỷ lệ đói nghèo tăng cao và mặt bằng dân trí hạ thấp làm cho gánh nặng này đối với Đắk Lắk càng tăng thêm và trách nhiệm mà Đắk Lắk phải giải quyết là lo cứu đói, hỗ trợ ổn định và nâng cao cuộc sống, định canh-.
- định c−, xây dựng các công trình giao thông, tr−ờng học, y tế, chăm lo sức khoẻ, bệnh tật.
- Và cứ nh− vậy mặc dù luôn thực hiện.
- nh−ng xoá mãi vẫn không hết vì làn sóng di c− vẫn tiếp diễn! Vấn đề này cần đ−ợc cả xã hội quan tâm và sự trợ giúp của cộng đồng..
- Di dân vào địa ph−ơng đã kéo theo sự du nhập nhiều phong tục, tập quán, lối sống không phù hợp, làm ảnh h−ởng đến phong tục tập quán và nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc của các c− dân bản địa, truyền thống văn hoá lịch sử của các c− dân bản địa bị tác động.
- Đặc biệt nguy hại hơn đã mang theo một số tệ nạn xã hội cùng với việc nhập c−: nạn nghiện hút, xì.
- vốn dĩ tr−ớc đây rất xa lạ với c− dân bản địa..
- B−ớc đầu có nơi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa dân bản địa với dân di c−, thậm chí có nơi là giữa các tộc ng−ời do xuất phát từ nhu cầu lợi ích, sở hữu đất đai, tài nguyên, sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán, nếp sống.
- Đây là những vấn đề hết sức nhạy cảm và rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng, kích động về chính trị gây chia rẽ dân tộc, mất đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc,.
- ảnh h−ởng đến an ninh chính trị và trật tự xã hội, cản trở việc thực hiện chính sách dân tộc và.
- Vấn đề khoán quản lý bảo vệ rừng ch−a thực sự đ−ợc ng−ời dân quan tâm đo chi phí cho quản lý rừng quá thấp, quyền lợi đ−ợc h−ởng từ tài nguyên rừng đ−ợc bảo vệ ch−a hấp dẫn và.
- đặc biệt là quyền sở hữu rừng nh− thế nào? Trong khi đó nếu họ phá 1 ha rừng để trồng cây cà phê (mặc dù phá rừng là bất hợp pháp) thì họ sẽ toàn quyền đ−ợc h−ởng sản phẩm do họ sản xuất và khi cần họ cũng có thể sang nh−ợng.
- Do vậy họ cũng không thiết tha với việc nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, đây là vấn đề chúng ta cần quan tâm nghiên cứu giải quyết để rừng thực sự có chủ và thực sự đ−ợc ng−ời dân quan tâm..
- Tóm lại: Từ sự gia tăng dân số đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Đắk Lắk nh−ng cũng làm cho tài nguyên môi tr−ờng bị tổn hại, mất cân đối về cơ cấu trong toàn nền kinh tế và trong nội bộ của ngành, xã hội có nhiều mâu thuẫn nảy sinh.
- Vì vậy, để giải quyết những vấn đề trên chúng tôi xin có một số kiến nghị sau..
- Để khai thác tiềm năng thế mạnh của địa ph−ơng vùng cao có nhiều tiềm năng cần đ−ợc khai thác, diện tích đất rộng, dân c− vẫn còn thấp thì việc phân bố lại lực l−ợng lao động trong cả.
- n−ớc đ−a dân đến Đăk Lăak là hết sức cần thiết để phát triển kinh tế và xã hội, nh−ng muốn khai thác một cách bền vững cần phải thực hiện tốt các vấn đề sau..
- tự do và c− dân bản địa thiếu đất vào vùng dự án.
- đồng c− dân đặc biệt là dân di c− sớm ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, kịp thời giải quyết tốt mối quan hệ về kinh tế - chính trị - xã hội giữa các cộng đồng dân c− kể cả c− dân bản địa và c−.
- Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc..
- đất sản xuất, các nông lâm tr−ờng làm dịch vụ kỹ thuật, tổ chức dịch vụ đầu vào đầu ra giúp cho nông dân sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..
- 3/ Có các biện pháp chỉ đạo kiên quyết việc thực hiện quy hoạch, đầu t− tập trung có trọng.
- Để có thể thực hiện đ−ợc cần tập trung lại một đầu mối không dàn trải phân chia chia quyền lợi cho các ngành..
- 5/ Chú trọng đi sâu nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, những vấn đề dân tộc - dân c−, về tri thức của cộng đồng các dân c− bản địa trong khai thác sử dụng tài nguyên, trong ứng xử với thiên nhiên với cộng đồng và, vấn đề tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong khu vực đồng bào các dân tộc.
- vấn đề quyền lợi và trách nhiêm của các hộ trong việc thực hiện khoán quản lý bảo vệ rừng....
- Nguyễn Văn Chiển, 1985, Tây Nguyên các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, NXBKH&KT, Hà Nội..
- Nguyễn Xuân Độ, 2000, Hiện trạng môi tr−ờng Đắk Lắk, Sở khoa học công nghệ và môi tr−ờng.
- Đắk Lắk..
- Nguyễn Xuân Độ, 2001,Tài nguyên và vấn đề môi tr−ờng tỉnh Đắk Lắk hiện trạng và những vấn.
- Nguyễn Xuân Độ, 2001, Sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát triển nông nghiệp bền vững ở Đắk Lắk, Sở khoa học công nghệ và môi tr−ờng Daklak..
- Nguyễn Khang, Nguyễn Xuân Độ và nnk, 1995, Bổ sung hoàn thiện bản đồ đất tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ 1/100.000 và liên hệ chuyển đổi sang hệ thống phân loại FAO-UNESCO, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội..
- Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2001, Niên giám thống kê Đắk Lắk 2000, Buôn Ma Thuột..
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Daklak thời kỳ UBND tỉnh.
- Báo cáo sơ kết tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2002 tỉnh Đắk Lắk,UBND tỉnh Đắk Lắk..