« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ CỦA CỰU SINH VIÊN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Nguyễn Trọng Hồng Phúc và Võ Thị Thanh Phương.
- Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát ý kiến đánh giá của 103 cựu sinh viên ngành Sư phạm Sinh học từ Khóa 27 đến Khóa 40 bằng phiếu điều tra và phỏng vấn về các tiêu chí như (1) mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
- (4) hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
- Cựu sinh viên đã đánh giá mức độ phù hợp/đáp ứng/hài lòng về chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học ở mức từ 2,61 đến 4,21 (tương đối tốt đến tốt).
- Một số kỹ năng cần chú trọng phát triển thêm cho sinh viên gồm kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng ứng xử sư phạm, xử lý bạo lực học đường và kỹ năng tổ chức quản lý và lãnh đạo.
- Đánh giá của cựu sinh viên về chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ.
- Năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) công bố 11 tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của bậc giáo dục đại học, trong đó có tiêu chuẩn lấy ý kiến của các bên liên quan là người học và nhà tuyển dụng.
- 5) sự công bằng của giảng viên trong kiểm tra đánh giá quá trình và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học.
- Để thu thập thông tin ban đầu về chất lượng của CTĐT qua ý kiến đánh giá của người học, đề tài này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu là khảo sát ý kiến đánh giá của cựu sinh viên (CSV) về CTĐT ngành SP Sinh học.
- Nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học để xây dựng và hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi của người học do Bộ GD&ĐT ban hành để thiết kế phiếu điều tra và phiếu phỏng vấn..
- Thiết kế phiếu điều tra: Nội dung của phiếu điều tra gồm phần 1 là thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu và phần 2 là thu thập ý kiến đánh giá của CSV về: (1) mục tiêu và chuẩn đầu ra của CTĐT (21 chỉ báo).
- Hình thức câu hỏi và thang đo: Câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi liệt kê để thu thập thông tin và câu hỏi bậc thang/mức độ để đo lường mức độ hài lòng/đáp ứng/phù hợp.
- Thực hiện khảo sát thử (pilot): Mục tiêu là kiểm tra mức độ hợp lý của phiếu điều tra trước khi khảo sát rộng rãi.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng hình thức phỏng vấn nửa cấu trúc bằng cách thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn (gồm 10 câu hỏi chính và các câu hỏi phụ/gợi mở) để thu thập ý kiến đánh giá của CSV.
- Mục tiêu chính của CTĐT ngành SP Sinh học là đào tạo giáo viên THPT.
- Sử dụng thang đo 5 bậc (không/ít/tương đối/nhiều/hoàn toàn) để CSV tự đánh giá về “Mức độ hài lòng với nghề nghiệp”.
- Kết quả cho thấy CSV đánh giá ở mức độ nhiều (M .
- 7,8% hài lòng mức độ ít.
- CSV đã đánh giá về “Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của CTĐT đối với việc làm” ở mức độ tốt (M=3,71±0,91).
- Có 66% ý kiến của CSV đánh giá CTĐT của Bộ môn SP Sinh học đã đáp ứng từ mức độ tốt đến mức độ đáp ứng hoàn toàn đối với việc làm..
- Hình 2: Ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng của CTĐT với việc làm.
- Có 10% ý kiến tự đánh giá CTĐT không/ít đáp ứng với việc làm.
- 3.2 Đánh giá của CSV về CTĐT.
- 3.2.1 Đánh giá về mục tiêu và chuẩn đầu ra của CTĐT.
- Mục tiêu đào tạo.
- Tất cả (100%) CSV tự đánh giá đã “Hiểu về mục tiêu của CTĐT ngành SP Sinh học khi còn là sinh viên”, tuy nhiên, ở mức độ tương đối (M=3,22±0,06).
- hiểu mức độ ít, 74,8% hiểu mức độ tương đối, 16,5% hiểu mức độ nhiều, 4,9% hiểu hoàn toàn..
- Chỉ báo “Mục tiêu của CTĐT rõ ràng và phù hợp với mục tiêu đào tạo của Khoa SP” được CSV cho ý kiến đồng ý ở mức độ tương đối (M=3,34±0,06).
- 6,9% đồng ý mức độ ít, 53,5% đồng ý mức độ tương đối, 27,7% đồng ý mức độ nhiều, 4,9% hoàn toàn đồng ý..
- Đánh giá về nhận định “Mục tiêu của CTĐT phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học”, CSV cho ý kiến đồng ý ở mức độ tương đối (M bao gồm 0,09% không đồng ý, 6,9% đồng ý mức độ ít, 59,5% đồng ý mức độ tương đối, 27,7% đồng ý mức độ nhiều, 5,8% hoàn toàn đồng ý..
- Nhìn chung, CSV tự đánh giá tiêu chí về mục tiêu của CTĐT ngành SP Sinh học ở mức độ tương đối (M=3,31).
- CSV đánh giá “Mức độ hiểu về chuẩn đầu ra khi còn là sinh viên” ở mức độ tương đối (M = 3,10.
- Mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ với việc làm.
- CSV đã đánh giá “Mức độ đáp ứng của chuẩn đầu ra về phẩm chất đạo đức” ở mức độ nhiều (M=3,75).
- CSV đã đánh giá “Mức độ đáp ứng của chuẩn đầu ra về kiến thức” ở mức độ đáp ứng tốt (M=3,43±0,08).
- Trong đó, 5,91% ý kiến đánh giá ở mức độ đáp ứng hoàn toàn, 29,7% ở mức độ đáp ứng tốt, 53,5% ở mức đáp ứng tương đối, 9,9% ở mức độ đáp ứng ít và 0,99% ý kiến cho rằng không đáp ứng.
- Thực vậy, nguồn tri thức của nhân loại liên tục hiện đại hóa và toàn cầu hóa nên ngoài việc tích lũy kiến thức chuyên môn trong quá trình đào tạo, sinh viên cần phát triển thêm kỹ năng tự học suốt đời.
- Nhiều CSV có thâm niên từ 11 năm trở lên cho rằng phải trang bị thêm kiến thức hiện đại bằng kỹ năng tự học hoặc tham gia học sau đại học mới có thể để đáp ứng nhu cầu về kiến thức trong giảng dạy..
- Hình 3: Ý kiến về năng lực nghiệp vụ sư phạm CSV đã đánh giá “Mức độ đáp ứng của chuẩn đầu ra về năng lực nghiệp vụ SP” gồm năng lực giảng dạy (M năng lực giáo dục học.
- Ở mỗi năng lực, ý kiến đánh giá không/ít đáp ứng của chuẩn đầu ra về về năng lực giảng dạy là 5,9%, về năng lực giáo dục học sinh là 11,8% và về năng lực đánh giá kết quả học tập là 7,8%.
- Phần lớn ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng tương đối đến đáp ứng hoàn toàn (Hình 3)..
- Một số CSV cũng cho rằng CTĐT còn thiếu học phần đào tạo về kỹ năng xử lý tình huống sư phạm, kỹ năng giáo dục học sinh cá biệt và kỹ năng giáo dục, xử lý tình huống bạo lực học đường.
- Về kỹ năng, CSV đã đánh giá ở mức độ đáp ứng của chuẩn đầu ra ở tất cả các tiêu chí ở mức tương đối (2,61≤M<3,41) (Bảng 1)..
- Bảng 1: Mức độ đáp ứng (Trung bình±Sai số chuẩn) với chuẩn đầu ra về kỹ năng Mức độ đáp ứng với chuẩn đầu ra M±SE Kỹ năng thích ứng nhanh với môi.
- Kỹ năng tự học 3,35±0,06.
- thông, công cụ trang thiết bị giảng dạy 3,40±0,07 Kỹ năng thực hành thí nghiệm 3,20±0,08 Kỹ năng thực địa sinh học 3,04±0,08 Kỹ năng nghiên cứu khoa học 2,93±0,07 Một số kỹ năng mềm như kỹ năng thích ứng nhanh với môi trường giáo dục, kỹ năng tự học, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng quản lý tổ chức và lãnh đạo được CSV đánh giá ở mức độ tương đối..
- Đánh giá kết quả học tập.
- được Bộ môn SP Sinh học tổ chức thường xuyên để hình thành và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.
- Kỹ năng tổ chức, quản lý và lãnh đạo là kỹ năng cần thiết để điều hành và quản lý lớp học, tổ chuyên môn hoặc công tác quản lý nhà trường.
- Kỹ năng này được CSV đánh giá ở mức tương đối, nhưng là mức thấp nhất khi so sánh với các kỹ năng khác.
- Kỹ năng sử dụng phương tiện truyền thông, công cụ trang thiết bị giảng dạy được CSV đánh giá ở mức độ đáp ứng tương đối (M .
- Ngoài học phần Tin học căn bản, trong CTĐT còn có học phần “Kỹ thuật phòng thí nghiệm”, “Ứng dụng CNTT dạy và học” và các học phần thực hành - thí nghiệm chuyên môn nên kỹ năng này được rèn luyện trong suốt quá trình đào tạo..
- Kỹ năng chuyên môn như kỹ năng thực hành - thí nghiệm và kỹ năng thực địa sinh học và kỹ năng NCKH cũng được đánh giá ở mức độ tương đối (2,61≤M<3,41).
- Trong 3 kỹ năng chuyên môn trên, kỹ năng NCKH được CSV tự đánh giá mức thấp nhất (M trong đó 0,97% ý kiến đánh giá ở mức đáp ứng hoàn toàn, 17,4% mức đáp ứng tốt, 56,3% mức đáp ứng tương đối, 23,52%.
- mức độ ít và 0,98% ý kiến cho rằng không đáp ứng..
- Sinh viên nào không đăng ký LVTN và cũng không tham gia NCKH thì ít được rèn luyện và phát triển kỹ năng này..
- 3.2.2 Đánh giá của CSV về cấu trúc và nội dung của CTĐT.
- Các chỉ báo “Mức độ cập nhật kiến thức hiện đại”, “Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic và có tính tích hợp”, “Đề cương của từng học phần rõ ràng, chi tiết và được GV phổ biến trong giảng dạy” đã được CSV đánh giá ở mức độ nhiều/tốt (3,41≤M<4,21).
- sự cân đối giữa thời gian học trên lớp và thời gian tự học) được đánh giá ở mức độ tương đối (2,61≤M<3,41) (Hình 4)..
- Hầu hết các khối kiến thức giáo dục đại cương, khối kiến thức cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên ngành đều được đánh giá có vai trò quan trọng trong nghề nghiệp..
- Khối kiến thức Khoa học chính trị, Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất và khối kiến thức liên môn được CSV đánh giá mức đóng góp cho nghề nghiệp ở mức tương đối (2,61 ≤ M <.
- Khối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm được đánh giá mức đóng góp cho nghề nghiệp ở mức độ nhiều (3,41≤M<4,21) (Bảng 2)..
- Hình 4: Ý kiến đánh giá về nội dung và cấu trúc của CTĐT Bảng 2: Ý kiến đánh giá về nhóm kiến thức phục.
- Cần rèn luyện thêm kỹ năng pha chế hóa chất, kỹ năng thực hành Sinh học phân tử và kỹ năng giải bài tập Sinh học.
- kết quả đánh giá của CSV từ K25 đến K28 về kiến thức chuyên môn (M=2,5) và nghiệp vụ sư phạm (M=3,54)..
- 3.2.3 Phương pháp tiếp cận trong dạy và học Chỉ báo “Hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra” được CSV đánh giá ở mức độ tương đối (M trong đó có 11,8% đồng ý hoàn toàn, 49% đồng ý mức độ nhiều, 36,3% đồng ý tương đối, 2,9% đồng ý mức độ ít và không có ý kiến phản đối..
- Nhận định về “Các hoạt động dạy và học được tổ chức để rèn luyện các kỹ năng, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học” được CSV đánh giá là M trong đó có 6,8% ý kiến hoàn toàn đồng ý, 25,5% đồng ý mức độ nhiều, 59,8% đồng ý tương đối, 6,8% đồng ý ít và 0,98%.
- 3.2.4 Đánh giá kết quả học tập của người học Hoạt động đánh giá kết quả học tập được CSV đánh giá phù hợp hoặc đồng ý ở mức độ nhiều (M=3,57) (Bảng 3).
- Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả đánh giá của cựu sinh viên Khoa SP về tiêu chí này (M=3,56) (Nguyễn Thị Hồng Nam và Trương Thị Ngọc Điệp, 2010)..
- Bảng 3: Ý kiến về đánh giá kết quả học tập.
- Sinh viên được đánh giá đúng, công bằng, khách quan trong kiểm tra và thi 3,83±0,08.
- Các quy định về đánh giá kết quả học tập rõ ràng 3,51±0,08.
- Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng 3,51±0,08 Việc đánh giá kết quả học tập được thiết kế phù hợp với yêu cầu của chuẩn đầu ra 3,46±0,08 Kết quả đánh giá được phản hồi để sinh viên cải thiện việc học tập 3,46±0,09.
- Mức độ cập nhật kiến thức hiện đại.
- Nội dung và cấu trúc của Chương trình đào tạo.
- 3.2.5 Đánh giá về chất lượng đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ hỗ trợ/tư vấn SV.
- Các chỉ báo về tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm, năng lực NCKH và về cơ cấu của đội ngũ cán bộ giảng viên của Bộ môn SP Sinh học được các CSV đánh giá ở mức độ hài lòng nhiều (M=3,79)..
- Bảng 4: Ý kiến đánh giá về đội ngũ giảng viên.
- Năng lực chuyên môn và kỹ năng sư.
- được đánh giá như sau: 15,2% đồng ý hoàn toàn, 37,4% đồng ý ở mức độ nhiều, 42,4% mức tương đối, 5% mức độ ít và không có ý kiến phản đối.
- dựng thái độ ứng xử và kỹ năng giao tiếp cho sinh viên..
- Tiêu chí này được CSV đánh giá phù hợp/hài lòng ở mức độ nhiều/tốt (M=3,66) (Bảng 5)..
- Bảng 5: Ý kiến đánh giá về trang thiết bị và hệ thống hỗ trợ học tập và NCKH.
- Đánh giá về nguồn bài giảng/tài liệu tham khảo, CSV đánh giá sự hài lòng ở mức độ nhiều (M=3,63)..
- Như vậy, cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo viên ngành SP Sinh học.
- Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo là tiếp tục duy trì việc bảo trì định kỳ trang thiết bị hiện có và đầu tư mua sắm có hiệu quả các trang thiết bị/dụng cụ thí nghiệm hiện đại để phát triển kỹ năng thực hành thí nghiệm cho sinh viên.
- Việc tổ chức lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về công tác giảng dạy và đánh giá.
- về cơ sở vật chất, hệ thống phục vụ đào tạo trong nhà trường, Khoa, Bộ môn được CSV đánh giá mức tương đối (M=3,36±0,09).
- Kết quả lấy ý kiến đánh giá của CSV về chất lượng đào tạo của ngành SP Sinh học cho thấy, có 11,9% ý kiến đánh giá mức tốt hoàn toàn, 50,5% ý kiến đánh giá mức độ nhiều, 30,7% mức độ tương đối, 6,9% mức độ ít và không có ý kiến phản đối..
- có kỹ năng quản lý thời gian, biết lập kế hoạch học tập và phát triển nghiệp vụ.
- thay đổi phương pháp học và tự học để lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển nhân cách..
- CTĐT ngành SP Sinh học được CSV đánh giá về mức đáp ứng/phù hợp/hài lòng từ mức độ tương đối đến mức độ nhiều/tốt.
- Bên cạnh việc đào tạo về nhân cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và kiến thức chuyên môn, Bộ môn SP Sinh học rất chú trọng việc hình thành và phát triển các kỹ năng cốt lõi và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
- Tuy nhiên, một số kỹ năng khác như kỹ năng NCKH.
- kỹ năng tổ chức, quản lý và lãnh đạo.
- kỹ năng xử lý tình huống sư phạm và kỹ năng giáo dục, xử lý tình huống bạo lực học đường cần được tiếp tục quan tâm.
- Trên cơ sở đánh giá của CSV về các mặt tích cực và hạn chế, việc tiếp tục xây dựng CTĐT theo định hướng phát triển năng lực của người học nhằm đáp ứng xu thế hội nhập và hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu xã hội và đảm bảo tính hiệu quả của việc đào tạo giáo viên THPT cho vùng ĐBSCL là cần thiết..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thông tư 4/2016/TT- BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về việc “Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo các trình độ của các trình độ giáo dục đại học”, truy cập ngày 7/8/2019.
- Đánh giá của sinh viên và cựu sinh viên về kết quả đào tạo giáo viên của Khoa Sư phạm, trường Đại học Cần Thơ