« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ Artemia BẰNG THỨC ĂN NHÂN TẠO TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Sylla paramamosain).
- Artemia, cua biển, Scylla paramamosain, thức ăn nhân tạo.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế Artemia bằng thức ăn tổng hợp đến tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển đồng thời góp phần giảm chi phí thức ăn trong sản xuất giống cua biển.
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức: (i) cho ăn 2 lần thức ăn nhân tạo (TANT)+6 lần Artemia.
- mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Bể thí nghiệm có thể tích 0,5 m 3 , mật độ ấu trùng 300 con/L và nước có độ mặn 30‰.
- Sau 12 ngày, ấu trùng ở các nghiệm thức đều chuyển sang Zoae 4 hoàn toàn thì tiến hành chuyển sang bể 2 m 3 (1,5 m 3 nước) và tỷ lệ sống đạt từ nhưng khác biệt không ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Sau 21 ngày ương, tỷ lệ chuyển cua 1 ở các nghiệm thức là 100% và tốc độ tăng trưởng của cua ở các nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Tuy nhiên, tỷ lệ sống từ giai đoạn Zoae 1 đến cua 1 thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05), đạt cao nhất ở nghiệm thức sử dụng 3 lần thức ăn nhân tạo kết hợp 5 lần Artemia/ngày và chi phí thức ăn để sản xuất 1.000 con cua 1 giống cũng thấp nhất (65.616 đồng)..
- Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain).
- Việc sản xuất giống cua biển thành công phụ thuộc nhiều yếu tố như: môi trường nước, nguồn cua bố mẹ, chất lượng ấu trùng và chất lượng thức ăn (Truong Trong Nghia et al., 2007).
- Cua biển là loài ăn tạp thiên về động vật, trong quá trình ương đa số sử dụng Artemia làm thức ăn chính do Artemia có giá trị dinh dưỡng rất cao nên thường được sử dụng trong ương ấu trùng cua biển.
- Tuy nhiên, Artemia có giá rất cao làm tăng chi phí sản xuất giống, từ đó đã có nhiều nghiên cứu về khả năng thay thế Artemia bằng nhiều loại thức ăn khác như: luân trùng hay sử tảo Chlorella và Spirulina để giàu hóa luân trùng cho ấu trùng cua ăn (Zeng and Li., 1992).
- Bên cạnh đó, các nghiên cứu về việc sử dụng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển còn hạn chế.
- Do đó, nghiên cứu "Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển” được thực hiện nhằm xác định số lần thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo, góp phần làm giảm chi phí thức ăn trong sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển..
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: (i) cho ăn 2 lần thức ăn nhân tạo (TANT)+6 lần Artemia.
- Ấu trùng cua biển ở giai đoạn Zoae 1 dùng trong thí nghiệm từ nguồn cua mẹ nuôi vỗ, đẻ và ấp trứng trong bể tại Khoa Thủy sản- Trường Đại học Cần Thơ.
- Khi ấu trùng chuyển 100% sang giai đoạn zoae 4 thì tiến hành thu toàn bộ và chuyển qua bể 2 m 3 (1,5 m 3 nước)..
- Thời gian cho ăn và loại thức ăn được cho ăn theo các nghiệm thức khác nhau được thể hiện ở Bảng 1.
- Ấu trùng cua được cho ăn 8 lần/ngày và lượng thức ăn được cho ăn ở các nghiệm thức như sau (Trần Minh Nhứt và ctv., 2010):.
- Ở tất cả các nghiệm thức cho ấu trùng Zoea 1 -Zoea 2 ăn Artemia bung dù với mật độ Artemia dao động từ 0,5 – 1,0 con/mL/lần..
- Giai đoạn Zoea 3 đến Megalop cho ấu trùng ăn Artemia với mật độ Artemia từ 1,0 – 2,0 con/mL/lần và thức ăn nhân tạo (Lansy PL, ≥48%.
- Khi ấu trùng chuyển sang Megalop hoàn toàn, bố trí giá thể lưới (cỡ mắc lưới 4 mm) vào bể ương, mỗi bể ương cho 20 giá thể lưới (mỗi giá thể có diện tích 0,3 m 2.
- Ở giai đoạn megalop ấu trùng ở tất cả các nghiệm thức được cho ăn Lansy PL 8 lần/ngày và 21 giờ) với lượng 1,5 – 2,0 g/m 3 /lần..
- Bảng 1: Thời gian và loại thức ăn cho ấu trùng ăn ở các nghiệm thức.
- Nghiệm thức Thời gian cho ăn (giờ).
- Định kỳ 3 ngày/lần thu 30 ấu trùng/bể để đo chiều dài ấu trùng, xác định giai đoạn và tính chỉ số biến thái (LSI), LSI được xác định theo công thức:.
- Trong đó: N 1 ,N 2 ,...,N i là giai đoạn ấu trùng n 1 ,n 2 ,...,n i là số ấu trùng giai đoạn tương ứng.
- Sau khi Megalopa chuyển sang cua hoàn toàn thì tiến hành thu hoạch để xác định tỷ lệ sống của cua ở từng nghiệm thức và được xác định theo công thức:.
- Trong ương nuôi ấu trùng cua biển, nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình dinh dưỡng và phát triển của ấu trùng cua.
- Nhiệt độ buổi sáng ở các nghiệm thức có sự trên lệch rất ít dao động từ o C và buổi chiều dao động từ o C..
- Theo Marichamy and Rapackiam (1991), ấu trùng cua biển chậm lột xác trong khoảng nhiệt độ từ 22 – 24 o C và ấu trùng đạt đến giai đoạn zoea 4 là 18 ngày.
- Theo Chen and Cheng (1985), nhiệt độ càng cao thì thời gian biến thái càng nhanh, mặc dù vậy nhưng phải nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng từ 28 – 31 o C.
- Theo Zeng and Li (1992), cho biết khoảng nhiệt độ từ 25 – 30 o C là tối ưu cho sự phát triển của ấu trùng zoea.
- Tuy nhiên, ấu trùng ở giai đoạn đầu chịu đựng tốt ở nhiệt độ thấp hơn, trong khi Megalope có thể sống tốt ở nhiệt độ cao khoảng 32 o C.
- Với kết quả thu được về yếu tố nhiệt độ từ thí nghiệm cho thấy nhiệt độ bể ương ở các nghiệm thức đều nằm trong khoảng tối ưu cho sự phát triển của ấu trùng cua.
- Theo Nguyễn Cơ Thạch (1998) và Hoàng Đức Đạt (2004), pH tối ưu cho sự phát triển của ấu trùng cua từ 7,5 – 8,5.
- Như vậy, pH nước của các bể ương trong thí nghiệm rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng cua..
- Nghiệm thức Nhiệt độ ( o C) pH.
- 2 TANT+6 Artemia .
- 3 TANT+5 Artemia .
- 4 TANT+4 Artemia .
- 5 TANT+3 Artemia .
- TAN của các nghiệm thức tăng dần theo thời gian thí nghiệm dao động từ 0,5-5,0 mg/L, cao nhất là ngày thứ 15 (5 mg/L), thấp nhất ngày thứ 3 (0,5 mg/L).
- Tương tự, hàm lượng nitrite cũng tăng dần qua các ngày ương và nitrite giữa các nghiệm thức dao động từ mg/L, cao nhất là ở nghiệm thức (5 TANT kết hợp với 3 lần Artemia) vào ngày 12 (0,45 mg/L).
- Theo Trần Ngọc Hải và Trương Trọng Nghĩa (2004), trong ương ấu trùng cua biển đôi khi hàm lượng TAN trong môi trường nước là 5 mg/L và nitrite lên đến 1 mg/L nhưng ấu trùng cua vẫn phát triển bình thường.
- (2007) thí nghiệm về độ độc cấp tính của nitrite lên ấu trùng cua biển (Scylla serrata) cho thấy ấu trùng càng lớn thì khả năng chịu đựng với độc tố nitrite càng cao, cụ thể LC 50-96h của nitrite với ấu trùng Zoea 1 là 41,58 mg/L, và zoea 5 là 69,93 mg/L..
- Dựa trên kết quả LC 50-96h và hệ số 0,1 xác định nồng độ an toàn cho ương ấu trùng là 4,16 mg/L đối với ấu trùng Zoea 1 và 6,99 mg/L với Zoea 5..
- Như vậy, với kết quả thu được từ thí nghiệm cho thấy hàm lượng TAN và nitrite trong các nghiệm thức vẫn phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ấu trùng cua biển..
- Hình 1: Sự biến động của TAN và nitrite trong thời gian thí nghiệm 3.2 Chỉ số biến thái của ấu trùng trong thời.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy LSI của ấu trùng cua biển ở ngày thứ và 21 khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Ở ngày thứ 6, giữa nghiệm thức (2 TANT+6 Artemia) và nghiệm thức (5 TANT+3 Artemia) tuy có sự chênh lệch nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức p>0,05..
- Ở ngày thứ 9, giữa nghiệm thức (2 TANT+6 Artemia) và nghiệm thức (4 TANT+4 Artemia) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), nhưng khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức (3 TANT+5 Artemia) và (5 TANT+3 Artemia).
- Theo Trần Ngọc Hải (1997), đã nghiên cứu ương ấu trùng cua biển với các loại thức ăn khác nhau trong hệ thống tuần hoàn, thay nước và nước xanh, sau 3 ngày.
- ương thì LSI của ấu trùng dao động từ 1,9 – 2,0;.
- Theo Heasman and Fielder (1983), ương ấu trùng cua mất 18 - 20 ngày cho giai đoạn Zoea và 7 - 8 ngày cho giai đoạn Megalop.
- Theo Zainoddin (1992), trong ương ấu trùng cua biển thì giai đoạn Zoae khoảng 20 ngày và 7 ngày cho giai đoạn Megalop.
- Kết quả nghiên cứu này cho thấy, thời gian biến thái của ấu trùng nhanh hơn so với các nghiên cứu trước đây và điều này có thể do nhiệt độ trong nghiên cứu tương đối cao o C), hơn nữa yếu tố TAN và nitrite nằm trong giới hạn cho sự phát triển của ấu trùng cua..
- Bảng 3: Chỉ số biến thái của ấu trùng cua trong 21 ngày ương Ngày sau khi.
- Nghiệm thức 2 TANT+.
- Các giá trị trên cùng một hàng mang mẫu tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.3 Chiều dài của ấu trùng cua trong thời.
- Qua kết quả phân tích từ Bảng 4 cho thấy, chiều dài ấu trùng cua giữa các nghiệm thức ở.
- Sau 3 ngày ương, chiều dài ấu trùng cua ở các nghiệm thức dao động từ mm và sau 21 ngày ương chiều dài của cua 1 dao động từ mm..
- 2 TANT+6 Artemia 3 TANT+5 Artemia 4 TANT+4 Artemia 5 TANT+3 Artemia.
- Bảng 4: Chiều dài của ấu trùng (mm) cua trong thời gian ương Sau khi.
- Các giá trị trên cùng một hàng mang mẫu tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.4 Tỷ lệ sống của ấu trùng cua theo từng.
- giai đoạn.
- Qua Hình 2 cho thấy, tỷ lệ sống của các nghiệm thức giảm dần từ Zoea 1 đến Cua 1.
- Giai đoạn từ Zoea 1 đến zoea 4, tỷ lệ sống cao nhất là nghiệm thức cho ăn 3 TANT+5 Artemia (74,7±8,5.
- kế đến là nghiệm thức 5TANT+3 Artemia (65,0±4,2.
- 2 TANT+6 Artemia và thấp nhất là nghiệm thức 4 TANT+4 Artemia (58,0±9,9.
- tuy nhiên giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Giai đoạn ương từ Zoea 4 đến Cua 1 tỷ lệ sống trung bình dao động từ trong đó tỷ lệ sống cao nhất vẫn là nghiệm thức cho ăn 3 TANT+5 Artemia (10,6±3,5.
- kế đến là nghiệm thức 2TANT+6.
- 5 TANT+3 Atremia và thấp nhất là nghiệm thức: 4 TANT+4 Artemia .
- Khi xét tổng thể từ giai đoạn Zoea 1 đến Cua 1, tỷ lệ sống cao nhất là nghiệm thức cho ăn 3 TANT+5 Artemia (7,8±2,2.
- kế đến là nghiệm thức: 2 TANT+6 Artemia (5,5±0,4.
- 5 TANT+3 Artemia và thấp nhất là nghiệm thức 4TANT+4 Artemia (2,5±0,7.
- Tỷ lệ sống của cua ở các nghiệm thức 1, 2 trong nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh và ctv.
- (2015), khi ương ấu trùng cua biển từ Zoae-1 đến Cua-1 với các mức độ kiềm khác nhau thì tỷ lệ sống đạt cao nhất là 5,42%..
- Hình 2: Tỷ lệ sống của ấu trùng cua theo từng giai đoạn Các ký tự (a, b và c) khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 3.5 Chi phí thức ăn sử dụng trong ương ấu.
- Bảng 5 cho thấy, chi phí để sản xuất ra 1.000 Cua 1 ở nghiệm thức trung bình dao động từ.
- đồng và giữa các nghiệm thức khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Trong đó, ở nghiệm thức cho ăn 3TANT+5 Artemia có chi phí thức ăn thấp nhất (65.616 đồng/1000 Cua 1) và.
- Giai đoạn ấu trùng.
- cao nhất là nghiệm thức cho ăn 4TANT+4 Artemia (181.621 đồng/1000 cua 1)..
- trùng cua biển cho ăn 3 TANT+5 Artemia thì đạt kết quả tốt nhất về tỷ lệ sống và chi phí thức ăn thấp nhất..
- Nghiệm thức Thức ăn sử dụng (g/1.000 cua 1) TANT Artemia Chi phí thức ăn (đồng/1.000 cua 1).
- 2 TANT+6 Artemia a.
- 3 TANT+5 Artemia a.
- 4 TANT+4 Artemia b.
- 5 TANT+3 Artemia ab.
- Việc thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo không ảnh hưởng đến tăng trưởng về chiều dài và chỉ số biến thái của ấu trùng..
- Ương ấu trùng cua biển cho ăn 3 TANT + 5 lần Artemia /ngày đạt tỷ lệ sống cao nhất (7,8%) và chi phí thức ăn thấp nhất (65.616 đồng/1.000 Cua 1)..
- Khi ương ấu trùng cua biển có thể thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo 3 lần/ngày từ giai đoạn Zoae 3 đến giai đoạn Zoae 5..
- Cần nghiên cứu ảnh hưởng của lượng thức ăn nhân tạo (g/m 3 /lần) trong ương ấu trùng cua biển..
- Ảnh hưởng của độ kiềm đến tỷ lệ biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng cua (Scylla paramamosain).
- Bước đầu thử nghiệm nuôi vỗ cua mẹ và ương ấu trùng cua xanh (Scylla paramamosain).
- Ảnh hưởng của mật độ ương lên sự phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong mô hình nước xanh.
- Ương ấu trùng cua biển (scylla