« Home « Kết quả tìm kiếm

thức ăn nhân tạo


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "thức ăn nhân tạo"

Đánh giá khả năng thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng cua biển (Sylla paramamosain)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAY THẾ Artemia BẰNG THỨC ĂN NHÂN TẠO TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Sylla paramamosain). Artemia, cua biển, Scylla paramamosain, thức ăn nhân tạo. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay thế Artemia bằng thức ăn tổng hợp đến tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cua biển đồng thời góp phần giảm chi phí thức ăn trong sản xuất giống cua biển.

So sánh thức ăn nhân tạo và lá hành lên sự sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hubner (Lepidoptera: Noctuidae)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các vật dụng khác và hóa chất cần thiết sử dụng chế biến thức ăn nhân tạo.. 2.3 Các loại công thức chế biến thức ăn nhân tạo dùng cho sâu xanh da láng. Thành phần của các công thức thức ăn nhân tạo cho nghiên cứu này được thể hiện ở Bảng.1.. 2.4 Cách chế biến thức ăn. Đối với nghiệm thức sử dụng lá hành, tiến hành ngâm với dụng dịch nước muối 5% trong 2 phút và rửa lại bằng nước cất..

Giáo án Công nghệ 10 bài 31: Sản xuất thức ăn nuôi thủy sản

vndoc.com

Sản xuất thức ăn nhân tạo nuôi thuỷ sản. Vai trò của thức ăn nhân tạo Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cá, bổ sung và cùng với thức ăn tự nhiên làm cho khả năng đồng hóa thức ăn của cá tốt hơn, cá mau lớn, nhanh béo, làm tăng năng suất, sản lượng cá và rút ngắn thời gian nuôi.. Các loại thức ăn nhân tạo a. Thức ăn tinh. Thức ăn thô. Thức ăn hỗn hợp. Sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản SGK.

THử NGHIệM ƯƠNG Cá CHìNH HOA (ANGUILLA MARMORATA) VớI CáC LOạI THứC ĂN KHáC NHAU TRONG Hệ THốNG TUầN HOàN NƯớC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy, thức ăn nhân tạo có thể thay thể 1 phần hay hoàn toàn thức ăn cá tạp trong giai đoạn ương cá nhỏ. Điều này có thể do cá chình nhỏ nên lượng thức ănăn vào trong 1 lần ăn rất ít, bên cạnh đó ẩm độ của thức ăn cá tạp rất cao so với thức ăn nhân tạo. Do đó, trong cùng 1 lượng thức ăn mà cá ăn vào thì cá cho ăn thức ăn nhân tạo sẽ hấp thu được dưỡng chất nhiều hơn giúp cá tăng trưởng tốt hơn so với cá cho ăn cá tạp..

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ NGÁT GIAI ĐOẠN GIỐNG (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON 1882)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Sau 30 ngày ương nuôi, tỷ lệ sống của cá đạt cao nhất ở nhóm nghiệm thức có cá tạp . tiếp theo là nhóm nghiệm thức ăn trùn chỉ và thấp nhất là nhóm ăn thức ăn nhân tạo . Đặc biệt, cá cho ăn đơn thuần thức ăn công nghiệp có tỷ lệ sống thấp nhất . Kết quả bảng 4 cũng cho thấy rằng, việc bổ sung Artemia hay Moina vào các nghiệm thức cho ăn cá tạp, trùn chỉ và thức ăn nhân tạo ảnh hưởng không có ý nghĩa đến tỷ lệ sống của cá so với không bổ sung (p>0,05)..

GIAI ĐOẠN CHO ĂN THÍCH HỢP CỦA PHƯƠNG THỨC THAY THẾ CÁ TẠP BẰNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG (CHANNA MICROPELTES)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến thay thế cho thức ăn đặc tính của loài (cá tạp) trên cá lóc với những hiệu quả ưu việt như hạn chế hiện tượng ăn nhau, chủ động trong việc cung cấp thức ăn trong quá trình ương nuôi, hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm giá thành sản xuất…Tuy nhiên, việc chuyển từ thức ăn đặc trưng của loài sang nguồn thức ăn nhân tạo là giai đoạn khó thực hiện ở hầu hết các đối tượng thủy sản (De silva, 1995).

Giáo án Công nghệ 10 bài 33: Ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất thức ăn chăn nuôi

vndoc.com

Kể tên và nêu các biện pháp tăng cường nguồn thức ăn nhân tạo cho cá?. Dựa trên cơ sở khoa học nào để sx ứng dụng CNVS sx thức ăn chăn nuôi?. Dựa trên nguyên lý nào để ứng dụng CNVS chế biến thức ăn cho vật nuôi?. Cho học sinh trình bày ứng dụng chế biến tinh bột nghèo dinh dưỡng thành tinh bột giàu dinh dưỡng.. Đọc sgk. phát triển của VSV gây hỏng thức ăn.. Thành phần của VSV là Prô → Bổ sung hàm lượng Prô cho thức ăn. Ứng dụng công nghệ vi sinh để chế biến thức ăn chăn nuôi..

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN ƯƠNG CÁ LÓC BÔNG(CHANAMICROPELTES) GIAI ĐOẠN BỘT VÀ HƯƠNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy việc thay thế thức ăn tự nhiên hoàn toàn bằng thức ăn nhân tạo không thể thực hiện được trong ương nuôi hầu hết các loài cá do thức ăn nhân tạo không kích thích cá bắt mồi (Person le Ruyet, 1993) vì không kích thích thị giác cá. Cá bột rất khó bắt mồi là thức ăn nhân tạo (Appelbaum, 1985) nên không ăn đủ lượng thức ăn cần thiết.

Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng điệp seo (Comptopallium radula Linnaeus, 1758) giai đoạn trôi nổi

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nghiên cứu cũng cho rằng có thể sử dụng thức ăn nhân tạo trong ương ấu trùng điệp nhưng nên sử dụng kết hợp với tảo đơn bào để cho kết quả tốt.

Gây nuôi thức ăn tự nhiên trong ao ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do đó, thức ăn tự nhiên bao gồm vi tảo và các loài ĐVPD như: trứng nước (Moina), luân trùng (Rotifera) sống trong môi trường nước là thức ăn thích hợp và quan trọng cho cá bột. Ngoài ra, chúng còn chứa nhiều axit béo cao không no HUFA như: EPA, DHA, ARA và nhiều enzyme cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cá bột trong giai đoạn ương mà thức ăn nhân tạo không đáp ứng được.

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU. Cá bóp, Rachycentron canadum, ương cá bột, thức ăn. Nghiên cứu này nhằm tìm được loại thức ăn thích hợp cho giai đoạn ương ấu trùng (cá bột) lên cá hương, góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống cá bóp. Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức thức ăn khác nhau với 3 lần lặp lại gồm: (i) Rotifer + Artemia. (ii) Rotifer + Thức ăn nhân tạo (TANT.

SỬ DỤNG SINH KHỐI ARTEMIA LÀM THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Thức ăn phối chế từ sinh khối Artemia khô (DA. Thức ăn nhân tạo (thức ăn thương mại và thức ăn thí nghiệm) được cho ăn bổ sung từ giai đoạn zoea 2 trở đi. Kỹ thuật ương ấu trùng tôm sú, cách cho ăn và liều lượng thức ăn theo quy trình sản xuất giống của Thạch Thanh et al. Bảng 1: Nguyên liệu phối chế trong 100 g thức ăn theo trọng lượng khô (TLK) và thành phần hoá học (%TLK) của thức ăn thí nghiệm trong ương tôm sú. Thành phần hoá học thức ăn thí nghiệm.

ƯƠNG GIỐNG CÁ DÀY (Channa lucicus Cuvier, 1831) VỚI THỨC ĂN KHÁC NHAU TRONG BỂ

ctujsvn.ctu.edu.vn

Một nghiên cứu trên cá Lóc Đen (Channa striata) bột có khối lượng 0,2g ương trong 15 ngày, kết quả là cá chết hoàn trong 10 ngày đầu do cá không ăn được thức chế biến (Abol-Mugafi et al., 2004). Trong thí nghiệm này, khi cho cá Dày ăn TACB vào ngày 13 thì tỷ lệ sống đạt 83% cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Abol-Mugafi et al., (2004) trên cá Lóc Đen (Channa striata) khi ương từ cá 15 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi bằng thức ăn nhân tạo thì chỉ đạt tỷ lệ sống 10%.

Ảnh hưởng của việc bổ sung hàm lượng lecithin khác nhau trong thức ăn đến sự biến thái và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng của việc bổ sung hàm lượng lecithin khác nhau trong thức ăn đến sự biến thái và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) từ giai đoạn zoea 3 đến cua 1. Hiện nay, hầu hết các trại sản xuất giống nhân tạo cua biển áp dụng cho ăn kết hợp thức ăn tươi sống (ấu trùng Artemia) với thức ăn nhân tạo trong suốt chu kỳ ương nuôi để giảm giá thành sản xuất (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009.

Nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính một số enzyme tiêu hóa của cá lóc đen (Channa striata) từ giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi với thức ăn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tương tự, Lazo et al. (2000) đã nghiên cứu trên ấu trùng cá Sciaenops ocellatus cũng cho thấy hoạt tính của chymotrypsin không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi cá được cho ăn thức ăn tự nhiên và. thức ăn viên nhân tạo. Trên loài Dicentrarchus labrax không tìm thấy sự khác biệt nào về ảnh hưởng của các enzyme tuyến tụy khi được cung cấp thức ăn nhân tạo (Kolkovski et al.,1997).. 3.2.1 Hoạt tính enzyme amylase.

Cách bảo quản thức ăn không bị ôi thiu vào mùa hè

vndoc.com

Cách bảo quản thức ăn không bị ôi thiu vào mùa hè. Một trong những nguyên nhân gây ngộ độc vào mùa hè là ăn phải những thức ăn bị biến chất, ôi thiu. Bởi vậy, để bảo quản thực phẩm an toàn, bạn nên lưu ý những mẹo đơn giản sau đây để áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.. Vi khuẩn trong thức ăn nhân lên nhanh hơn trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm.. Phần lớn nhà bếp tại các gia đình không được thiết kế cho việc bảo quản an toàn một lượng lớn thực phẩm.

Xác định mối tương quan giữa chiều dài với khối lượng và phân tích phổ thức ăn của ễnh ương (Kaloula pulchra Gray, 1831)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nuôi thử nghiệm ễnh ương từ sản xuất giống nhân tạo, bằng các loại thức ăn giống như các loại thức ăn phân tích được trong dạ dày ễnh ương thu từ tự nhiên.. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo ễnh ương (Kaloula pulchra). Nghiên cứu sử dụng LH- RHa+Domperidon để kích thích sỉnh sản nhân tạo ễnh ương (Kaloula pulchra)

Sử dụng kết hợp thức ăn xanh và thức ăn công nghiệp để nuôi ốc bươu đồng (Pila polita) trong giai lưới

ctujsvn.ctu.edu.vn

Nguyên nhân có thể do thức ăn xanh được bổ sung từ 50 - 100% vào hệ thống nuôi vừa có tác dụng làm giá thể và kéo dài thời gian ăn thức ăn của ốc được tốt hơn.

Tải sách Thức Ăn Quyết Định Số Phận Của Bạn Ebook PDF

chiasemoi.com

Do vậy chúng ta có thể nói thiên đường của tâm hồn là do tâm tạo. Thật sự tôi muốn nói thức ăn có thể làm cho tâm u ám.. Liệu tôi có thể làm như vậy trong đời không. Nếu anh ta khiêm tốn trong 10 năm, thì anh ta có thể kéo dài cuộc sống của mình thêm 10 năm nữa. Tôi có thể nói cuộc sống của chúng ta tồn tại ở thiên đường, còn thức ăn và tài sản của chúng ta tồn tại trên mặt đất. Do vậy, nếu một người không lãng phí thức ăn thì anh ta có thể giữ được tuổi thọ, hạnh phúc và tài sản..

Phân tích mối liên quan giữa bệnh ung thư và thức ăn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Dưới đây là bảng tổng hợp mối liên hệ giữa các nhóm thức ăn và cơ chế góp phần gây tăng nguy cơ ung thư của chúng ở bệnh nhân và các đối tượng động vật nghiên cứu. Ví dụ, ung thư dạ dày có thể phát sinh ở các đối tượng có thói quen tiêu thụ muối cao, khẩu phần ăn ít rau quả đồng thời dạ dày bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Key et al., 2002).. Bảng 1: Các nhóm thức ăn có thể gây tăng tiềm năng ung thư Nhóm thức ăn Loại ung thư liên. quan Cơ chế gây ung thư Nghiên cứu.