« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ KHÍA CẠNH KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NUÔI TÔM SÚ THEO MÔ HÌNH TÔM - LÚA LUÂN CANH Ở TỈNH CÀ MAU Trương Hoàng Minh.
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi tôm sú theo mô hình tôm-lúa luân canh ở huyện U Minh (UM) và 30 hộ ở huyện Thới Bình (TB), tỉnh Cà Mau.
- Các thông tin được thu thập là (1) các khía cạnh kỹ thuật và tài chính và (2) những thuận lợi và khó khăn của mô hình này.
- Mật độ thả giống ở UM là 5,23 con/m 2 /vụ thấp hơn so với TB 6,02 con/m 2 /vụ.
- nhưng kích cỡ tôm thu hoạch (42,5 con/kg) và năng suất (340 kg/ha/vụ) thấp hơn TB tương ứng là 37,5 con/kg và 352 kg/ha/vụ.
- Tổng chi phí đầu tư là khá thấp (7,47 ở UM và 8,39 tr.đ/ha/vụ ở TB) và giá thành sản xuất chỉ từ nghìn.đ/kg.
- Giá bán cao (142 ngàn.đ/kg ở UM và 156 ngàn.đ/kg ở TB) nên lợi nhuận đạt 43,1 tr.đ/ha/vụ ở UM và 43,9 tr.đ/ha/vụ ở TB, với tỷ suất lợi nhuận lần lượt là 5,72 và 4,25 lần.
- Số hộ thua lỗ ở mô hình này chỉ 12,3% ở tỉnh Cà Mau (10% ở UM và 13,3% ở TB).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi trong mô hình này là mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là mật độ và năng suất..
- Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau.
- Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có diện tích nuôi tôm sú lớn nhất cả nước.
- Trong đó, mô hình nuôi tôm sú-lúa luân canh được đánh giá là mô hình phát triển bền vững thích hợp với những vùng bị nhiễm mặn theo mùa như Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang.
- Mô hình này được đánh giá là ít rủi ro, chi phí đầu tư thấp trung bình là 17,3 tr.đ/ha/vụ (Lê Xuân Sinh và ctv., 2011) do tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn trong ruộng nuôi, ít sử dụng hóa chất, ổn định môi trường sinh thái.
- Năm 2015, diện tích nuôi tôm sú - lúa luân canh ở ĐBSCL là 168.000 ha và Cà Mau (45.000 ha) đứng thứ hai sau Kiên Giang (70.750 ha).
- Theo các cơ quan nghiên cứu thì mô hình này mang tính bền vững, có hiệu quả, tận dụng nguồn hữu cơ, môi trường ổn định.
- Mặc dù hình thức canh tác này đang phát triển và mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân từ 10-30 tr.đ/ha/vụ (lợi nhuận khoảng 23-27 tr.đ/ha/vụ.
- lợi nhuận trồng lúa từ 3-7 tr.đ/ha/vụ), nhưng thực trạng kỹ thuật và tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm-lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau ra sao? Vì vậy nghiên cứu.
- Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình tôm sú-lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau” đã được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của mô hình canh tác này, từ đó đưa ra biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của mô hình nuôi tôm sú trong thời gian tới..
- (2) khía cạnh tài chính (chi phí, thu nhập, lợi nhuận) và (3) những thuận lợi và khó khăn tồn tại trong mô hình..
- (2) Phương pháp kiểm định T-test để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của mô hình, thông qua phần mềm SPSS for Window, ở mức ý nghĩa α = 5%..
- Mô hình tôm sú - lúa luân canh (T-L) đã được phát triển ở tỉnh Cà Mau từ nhiều năm qua, kinh nghiệm của nông dân là 10 năm, trong đó, huyện UM có số năm kinh nghiệm là 11 năm, cao hơn so với TB là 9,4 năm (p>0,05), một số hộ lâu năm (15 năm kinh nghiệm)..
- Thêm vào đó, địa bàn nghiên cứu là hai huyện cách khá xa trung tâm thành phố và được tỉnh Cà Mau hỗ trợ điều kiện phát triển mô hình T-L nên thu nhập chủ yếu từ T- L cụ thể 91,2% ở huyện UM và 85,7% ở huyện TB (p<0,05)..
- 3.2 Các khía cạnh kỹ thuật của mô hình T- L luân canh.
- Do đó, độ sâu mực nước mương bao của mô hình T-L ở hai huyện khảo sát đều thích hợp cho tôm nuôi..
- Mật độ tôm nuôi cao hay thấp là tùy thuộc vào điều kiện kỹ thuật và khả năng tài chính của từng nông hộ.
- Tuy nhiên, không có sự chênh lệch lớn về mật độ thả nuôi ở hai huyện (từ 5,32 ở UM đến 6,02 con/m 2 ở TB), nằm trong giới hạn khuyến cáo của Võ Văn Bé (2013) là từ 5-10 con/m 2 .
- Tuy nhiên, ương (vèo) tôm giống ở giai đoạn đầu góp phần quan trọng cho tăng năng suất tôm nuôi, do tỷ lệ sống cao hơn so với những hộ thả trực tiếp vào ruộng (Trương Hoàng Minh và ctv., 2013).
- Tôm giống là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và tỉ lệ sống của tôm, nhưng hầu hết các hộ nuôi không quan tâm kiểm tra chất lượng tôm giống do quan điểm thả giống ở mật độ cao và thả liên tục để bù vào tỷ lệ hao hụt..
- Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của mô hình T-L luân canh.
- Mật độ thả giống (con/m .
- Mật độ thả lần đầu (con/m a 2,56±0,99 b 2,31±0,68.
- Mật độ thả bổ sung (con/m .
- Mật độ thả cua giống (con/m .
- Năng suất (kg/ha/vụ .
- Thức ăn: Với tính chất đặc thù của mô hình T- L, cây lúa sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng (thức ăn thừa và chất thải của tôm) sau vụ nuôi tôm, đồng thời gốc rạ là nguồn thức ăn cho ốc gạo (nguồn dinh dưỡng tự nhiên rất lớn cho tôm).
- Chứng tỏ đây là mô hình có tính bền vững cao (do quá trình sử dụng phế phẩm công nghiệp) đây cũng là ưu điểm hơn so với mô hình BTC và TC..
- Một số bệnh thường xuất hiện trong mô hình nuôi là đốm trắng, đỏ thân, đầu vàng, đóng rong, hoại tử gan tụy.
- Số hộ nuôi tôm bị bệnh đỏ thân ở TB là 96,7% cao hơn so với huyện UM (83,3.
- Hình 1: Một số bệnh thường xuất hiện trong nuôi tôm ở 2 huyện nghiên cứu Mô hình T-L ở huyện UM có thời gian nuôi.
- Năng suất tôm thu hoạch bình quân là 340.
- kg/ha/vụ ở UM và 355 kg/ha/vụ ở TB.
- Năng suất trong mô hình T-L phụ thuộc rất lớn vào mật độ thả, khi mật độ tăng quá cao sẽ gây khó khăn cho việc quản lý dễ xảy ra dịch bệnh.
- Nhìn chung, năng suất trong nghiên cứu này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Lê Xuân Sinh và ctv., (2011) trung bình 172,8 kg/ha/vụ..
- Hình 2: Năng suất tôm nuôi ở hai huyện UM và TB 0.
- Mật độ ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi trong mô hình.
- Năng suất có tương quan thuận với mật độ (Hình 3) ở cả hai huyện.
- Có nghĩa là khi mật độ tôm nuôi càng tăng thì năng suất nuôi càng tăng..
- Tuy nhiên, khi mật độ tôm nuôi quá cao sẽ dẫn đến thiếu thức ăn tự nhiên, tôm nuôi chậm lớn.
- Do đó, việc chọn mật độ tôm nuôi còn phụ thuộc vào điều kiện ruông nuôi (nguồn thức ăn tự nhiên), khả năng quản lý, kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật của từng hộ nuôi (Trương Hoàng Minh và ctv., 2013)..
- Hình 3: Mật độ ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi ở tỉnh Cà Mau 3.3 Hiệu quả tài chính của mô hình T-L.
- luân canh.
- Tổng chi phí bình quân ở hai huyện UM và TB lần lượt là: 7,47 và 8,39 tr.đ/ha/vụ.
- Trong đó, chi phí biến đổi chiếm đến 85% các khoảng đầu tư trong mô hình T-L chủ yếu là con giống và cải tạo (Bảng 3).
- Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng thu nhập từ mô hình này đem lại rất cao cụ thể là 48,3 tr.đ/ha/vụ ở UM và 54,8 tr.đ/ha/vụ ở TB.
- Ngoài ra, mô hình T-L còn có thu nhập đáng kể từ việc nuôi cua kết hợp với tôm.
- (5,23 tr.đ/vụ/ha ở UM và 1,93 tr.đ/ha/vụ ở TB)..
- Tổng lợi nhuận trung bình ở hai huyện UM và TB lần lượt là 43,1±24,6 tr.đ/ha/vụ (tỷ suất lợi nhuận là 5,12 lần) và 43,9±27,3 tr.đ/ha/vụ (tỷ suất lợi nhuận là 4,25 lần) (p<0,05) cao hơn nhiều so với lợi nhuận 22,53 tr.đ/ha/vụ trong mô hình tôm lúa truyền thống ở các tỉnh ĐBSCL (Trương Hoàng Minh và ctv., 2014).
- Tuy nhiên, biến động rất lớn giữa các hộ nuôi cụ thể có 12,3% số hộ thua lỗ ở tỉnh Cà Mau, trong đó 13,3 % ở huyện UM cao hơn so với 10% ở huyện TB nhưng thấp hơn nhiều so với mô hình TC và BTC ở tỉnh Kiên Giang từ 33,3% số hộ thua lỗ vào mùa khô và 40%.
- Hình 4: Cơ cấu chi phí biến đổi trong mô hình T-L ở hai huyện 180.
- Năng suất(kg/ha/vụ).
- Mật độ (con/m 2.
- Bảng 3: Hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú theo mô hình T-L luân canh.
- (Đvt: tr.đ/ha/vụ).
- Tổng chi phí (tr.đồng .
- Tổng thu (Tr.đ/ha/vụ .
- Lợi nhuận (Tr.đ/ha/vụ .
- Thu nhập khác (cua) (Tr.đ/ha/vụ .
- Tỷ suất lợi nhuận (lần) (LN/TC .
- Ghi chú: Các giá trị trong cùng 1 hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Bảng 4: Chi phí cố định và chi phí biến đổi trong mô hình nuôi.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của.
- mô hình.
- Năng suất và mật độ nuôi trong mô hình T-L luân canh ở cả hai huyện có ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Nghĩa là các yếu tố độc lập càng tăng thì lợi nhuận mang lại càng cao.
- Năng suất tôm nuôi khoảng 500 kg/ha/vụ ở huyện UM và khoảng 600.
- kg//ha/vụ ở huyện TB sẽ cho lợi nhuận lần lượt là 62,2 tr.đ/ha/vụ và 73,56 tr.đ/ha/vụ.
- Mật độ tôm nuôi ở hai huyện tăng thì lợi nhuận tăng.
- Cụ thể mật độ nuôi từ 5-6 con/m 2 thì lợi nhuận ở huyện UM và TB lần lượt là 49 tr.đ/ha/vụ và 62,25 tr.đ/ha/vụ.
- Hình 5: Ảnh hưởng của mật độ đến lợi nhuận trong mô hình ở tỉnh Cà Mau 18,91.
- Lợi nhuận (tr.
- đồng/ha/vụ).
- 3.4 Những thuận lợi và khó khăn của mô hình T-L luân canh.
- Người dân đã có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất theo mô hình luân canh T-L (trung bình là 10 năm), qua đó nắm bắt được các yếu tố kỹ thuật.
- Mức độ rủi ro mô hình T-L thấp (6-20%) hơn so với mô hình chuyên tôm (QCCT, TC và BTC từ 50 đến 60%) (Nguyễn Duy Cần, 2010) do môi trường ít bị ô nhiễm hơn (tái sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả) và yêu cầu kỹ thuật đơn giản hơn BTC và TC..
- Nhận thức của nông hộ về tầm quan trọng của việc trồng lúa còn thấp (90% số hộ) do chênh lệch lợi nhuận giữa tôm sú và lúa.
- Công tác quản lí chất lượng giống và môi trường nước còn kém, sự quan tâm của người nuôi đến chất lượng giống chưa cao (93% số hộ nhận định) dẫn đến bệnh trên tôm nuôi còn xuất hiện nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và lợi nhuận..
- Mật độ nuôi trong mô hình tôm-lúa luân canh dao động từ 5-6 con/m 2 ở huyện U Minh và Thới Bình, năng suất bình quân đạt 350 kg/ha/vụ.
- Mật độ có tương quan đến năng suất tôm nuôi..
- Chi phí đầu tư trong mô hình này bình quân là 8,0 tr.đồng/ha/vụ, lợi nhuận trung bình khác cao (43,0 tr.
- đồng/ha/vụ) và tỷ suất lợi nhuận gắp 5 lần..
- Nhìn chung, mô hình tôm lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau mang lại hiệu quả tài chính khá tốt cho nông dân..
- Cần phát huy và cải tiến kỹ thuật nuôi tôm trong mô hình tôm-lúa luân canh, có thể nuôi ở mật.
- độ 7 con/m 2 sẽ cho năng suất khoảng 360-400 kg/ha/vụ và lợi nhuận có thể đạt 50,0 tr.đồng/ha/vụ..
- Phân tích những rủi ro và hạn chế của mô hình luân canh tôm lúa đang áp dụng trên vùng bán đảo Cà Mau..
- Đánh giá hiệu quả sản xuất của các mô hình nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng TC ở Kiên Giang.
- Nguyên lý và kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus monodon).
- Báo cáo: Kết quả thực hiện mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) QCCT (tôm- lúa luân canh) năm 2009..
- Thực trạng kỹ thuật, hiệu quả tài chính và ý kiến của người dân về chính sách đối với mô hình nuôi Tôm sú (Penaeus monodon.
- lúa luân canh ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- So sánh hiệu quả sản xuất của mô hình Tôm sú- Lúa luân canh truyền thống và cải tiến ở tỉnh Kiên Giang.
- Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi Tôm sú- Lúa