« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất (bảo vệ thực vật ) BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Ô nhiễm hóa chất.
- Hóa chất bảo vệ thực vật.
- Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”..
- Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV đang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh.
- Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách chi tiết để đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu..
- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu..
- Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV tại huyện Nghị Lộc, tỉnh Nghệ An..
- Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu:.
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 1.1.1.
- Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam.
- Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An 1.2.3.
- Nghiên cứu thuốc BVTV gồm 2 đối tượng là đất và nước tại khu vực có 5 kho thuốc hiện vẫn còn tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các xã Nghi Trung, Nghi Liên, Nghi Phương, Nghi Hoa và Nghi Công Bắc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..
- Lấy mẫu, bảo quản mẫu là một phần quan trọng trong phân tích hóa chất BVTV.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM HÓA CHẤT BVTV TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm của 5 khu vực kho thuốc được coi là những điểm nóng về ô nhiễm thuốc trừ sâu sau:.
- Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh..
- Nhà kho nằm ở phía Đông khu vực nhà máy..
- Khu vực kho cũ hiện nay là nơi sản xuất nông nghiệp.
- Đứng trên khu vực kho có mùi thuốc BVTV.
- Khi có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho tràn qua hướng Nam bắc.
- Đứng trên khu vực kho cũ luôn có mùi thuốc BVTV.
- Khi có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho tràn qua hướng đông - Tây.
- Đứng trên khu vực kho mùi thuốc BVTV bốc lên nồng nặc.
- Khi có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho tràn qua hướng Tây-Đông qua 10 hộ dân cư.
- Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng tại 5 kho hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc 3.2.1.
- Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh.
- Qua điều tra, khảo sát lấy một mẫu nước tại kho chứa bao bì trong khu vực nhà máy hóa chất Vinh cho kết quả đạt hàm lượng 0.0012ppm..
- Theo kết quả phân tích và đối sánh quy chuẩn môi trường nhận thấy tại vị trí lấy mẫu nước ngầm gần khu vực kho thuốc chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
- Qua qua trình điều tra khảo sát lấy mẫu phân tích hai tầng (0-0.5m và 0.5-1m) tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh cho quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV ở bảng 3.1 sau đây:.
- Bảng 3.1: Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong đất tại Nhà máy Hóa chất Vinh.
- Với kết quả này thì tại vị trí ô nhiễm nặng nhất dư lượng TBVTV đã vượt tiêu chuẩn cho phép 135 lần..
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh ở độ sâu 0-0,5m.
- Qua (hình 3.7) cho thấy ở tầng 1 hoá chất tồn dư tập trung ở khu vực kho cũ và khu vực chôn lấp.
- Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-13,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 135 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 30m 2.
- Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 2,5-5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 25 đến 50 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 110m 2.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -2,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 25 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 225m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 231m 2.
- Từ (hình 3.7) cho thấy các hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1lần đến 135 lần..
- Qua bảng 3.1 ta thấy dư lượng các hóa chất BVTV tồn lưu ở độ sâu 0.5-1m dao động trong khoảng 0,0025 đến 0,09 ppm đạt giá trị trung bình là 0,04ppm..
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh ở độ sâu 0,5-1 m.
- Theo kết quả phân tích và đối sánh quy chuẩn môi trường nhận thấy tại vị trí lấy mẫu nước ngầm gần khu vực kho thuốc nguồn nước ngầm chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
- Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại HTX nông nghiệp Nghi Trung được thể hiện trong bảng 3.2 sau đây:.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ sâu 0- 0,5m.
- Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-768,16ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 7681,6 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 76m 2.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 50 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 247m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 331m 2.
- Như vậy, ở tầng này các hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 lần đến 7.681 lần.
- Qua hình 3.11 ta thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-86,46ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 864,46 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 46m 2.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 50 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 125m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 531m 2.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ sâu 0.5- 1m.
- Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 8 xã Nghi Công Bắc được thể hiện trong bảng 3.3 sau đây:.
- Về không gian sự lan truyền của hóa chất BVTV được thể hiện rất rõ qua hình 3.13 và hình 3.14..
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở độ sâu 0- 0,5m.
- Qua hình 3.13 ta thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất ở khu vực này có dư lượng TBVTV từ 0,3-0,64ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 6,4 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 86m 2.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,3ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 251m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 58m 2.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở độ sâu 0,5- 1m.
- Như vậy hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 đến 6,4 lần..
- Qua hình 3.15 ta thấy chất lượng nước ngầm trong khu vực chưa có dấu hiệu ô nhiễm..
- Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa được thể hiện trong bảng 3.4 sau đây:.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu 0-0,5m.
- Qua kết quả phân tích cho thấy: hoá chất BVTV tồn dư trong đất ở tầng 1 dao động từ 0,042 đến 0,607ppm, đạt giá trị trung bình 0,15ppm..
- Qua hình 3.16 cho thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất ở khu vực này có dư lượng TBVTV từ 0,3-0,607ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 6,07 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 63m 2.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,3ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 286m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 289m 2.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu 0,5- 1m.
- Như vậy hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 đến 6,07 lần..
- Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phương được thể hiện trong bảng 3.5 sau đây:.
- Qua hình 3.19 cho thấy khu vực ô nhiễm rất nặng có dư lượng TBVTV từ ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 500 đến 12638,5 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 163m 2.
- Khu vực ô nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-50ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 200 đến 500 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 576m 2.
- Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 0,5 -20ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 5 đến 200 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 218m 2.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phƣơng ở độ sâu 0-0,5m.
- Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 5 lần thể hiện bằng màu vàng nhạt chiếm diện tích 56m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 247m 2.
- Qua hình 3.20 cho thấy khu vực ô nhiễm khá nặng có dư lượng TBVTV từ 150- 264,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1500 đến 2645 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 127m 2.
- Khu vực ô nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-150ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 200 đến 1500 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 373m 2.
- Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 0,1 -20ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 200 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 246m 2.
- Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 362m 2.
- Như vậy, hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ gần 1 lần đến gần 12.637 lần.
- Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phƣơng ở độ sâu 0,5-1m.
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng ô nhiễm TBVTV trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đưa ra một số giải pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm thuốc BVTV và bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu như sau:.
- Để kiểm soát diễn biến của sự dịch chuyển các chất ô nhiễm môi trường và đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất BVTV tại các kho chứa thuốc.
- Qua kết quả phân tích cho thấy tại các vị trí ô nhiễm càng xa kho mức độ tồn lưu các hóa chất BVTV càng giảm dần và càng xuống sâu dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật cũng giảm dần.
- Điều đó chứng tỏ việc bố trí thiết kế mạng lưới khảo sát của luận văn rất phù hợp với điều kiện khu vực nghiên cứu..
- Từ bản đồ phân vùng ô nhiễm cho thấy phần ô nhiễm nặng chủ yếu tập trung tại trung tâm kho thuốc và ở tầng đất thứ nhất, phạm vi lan tỏa phụ thuộc vào nồng độ các hóa chất BVTV và địa hình khu vực kho thuốc..
- Kết quả phân tích và bản đồ phân vùng ô nhiễm tại khu vực kho thuốc xã Nghi Phương cho thấy tại đây mức độ ô nhiễm là rất nghiêm trọng:.
- Diện tích khu vực ô nhiễm rất nặng có dư lượng TBVTV từ 50-1263,85ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 500 đến 12638,5 lần chiếm diện tích rộng lên tới 163m 2 .
- Còn khu vực ô nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-50ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 200 đến 500 lần cũng chiếm diện tích rất lớn 576m 2 .
- Từ những kết quả trên cho thấy khu vực này có mức độ lan tỏa các chất ô nhiễm rất mạnh cả về nồng độ và phạm vi..
- Tại khu vực này hoá chất tồn dư tập trung ở giữa kho và có xu hướng lan tỏa về hướng Tây – Bắc và Đông – Bắc.
- tiêu chuẩn cho phép.
- Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-768,16ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 7681,6 lần chiếm diện tích 76m 2.
- Tuy nhiên những vị trí này lại nằm rất gần khu vực dân cư nên cần phải có giải pháp xử lý sớm..
- Như vậy, xung quanh khu vực các kho thuốc BVTV đã có sự lan truyền ô nhiễm nhất định, đặc biêt là ở kho Nghi Phương và Nghi Trung.
- Chính vì vậy, nhằm bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững cần kết hợp các giải pháp với nhau tạo hiệu quả cao nhất để xử lý lượng tồn lưu hóa chất BVTV tại các kho thuốc