« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA CÁ ĐIÊU HỒNG (OREOCHROMIS SP.) CHỦNG VACCINE AQUAVAC STREP SA


Tóm tắt Xem thử

- Cá điêu hồng, Streptococcus agalactiae, vaccine, kháng thể.
- Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức lặp lại 3 lần gồm 1 nghiệm thức đối chứng và 3 nghiệm thức được tiêm vaccine với nồng độ lần lượt là 0,05 ml, 0,1ml và 0,2ml/cá.
- Mẫu cá được thu 4 đợt, mỗi đợt cách nhau 7 ngày kề từ ngày thứ 7 sau khi tiêm vaccine.
- Kết quả cho thấy mật độ tế bào hồng cầu ở các nghiệm thức tiêm vaccine 0,05ml/cá và 0,1ml/cá giảm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng nhưng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở nghiệm thức tiêm vaccine 0,2ml/cá ở đợt thu mẫu thứ 4.
- Mật độ bạch cầu, tế bào lympho, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân và tiểu cầu ở các nghiệm thức tiêm vaccine cao hơn nghiệm thức đối chứng.
- Hiệu giá kháng thể trung bình ở các nghiệm thức tiêm vaccine đều cao hơn đối chứng và đạt cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3..
- (2) bể nhựa (250L) được dùng để bố trí các nghiệm thức thí nghiệm (bể cũng được vệ sinh kỹ, cấp nước, sục khí 1 – 2 ngày trước khi bố trí thí nghiệm)..
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và lặp lại 3 lần gồm 3 nghiệm thức tiêm vaccine với các nồng độ lần lượt là 0,05.
- 0,1 và 0,2 ml/cá và 1 nghiệm thức đối chứng tiêm nước muối sinh lý (0.9% NaCl)..
- Sau khi tiêm vaccine 7 ngày thì tiến hành thu mẫu (3 con cá/nghiệm thức), mỗi đợt thu mẫu cách nhau 7 ngày và thu 4 đợt..
- Định lượng và định loại bạch cầu.
- Định loại bạch cầu theo Chinabut và ctv..
- Tổng bạch cầu (TBC) (Hrubec và ctv., 2000) Đếm tổng số hồng cầu và bạch cầu trên 1.500 tế bào trên mẫu nhuộm.
- Tổng bạch cầu được xác định bằng công thức: TBC (tb/mm 3.
- Từng loại bạch cầu (Hrubec và ctv., 2000) Đếm tổng số bạch cầu bằng 200 tế bào.
- Mật độ từng loại bạch cầu (tb/mm 3.
- 2.6 Xác định hiệu giá kháng thể.
- Thu mẫu máu: Dùng kim tiêm 1ml châm nhẹ vào phần cuống đuôi để lấy máu từ động mạch chủ ở cột sống (Houston,1990).
- 3.1 Tình trạng của cá sau khi tiêm vaccine Nhìn chung cá khỏe bơi lội nhanh nhẹn, phản ứng nhanh với tiếng động, các vây không bị mòn/rách, trên thân không có vết trầy xước,.
- Hình 1: Nội quan của cá sau khi tiêm vaccine ở các nồng độ khác nhau A.
- 0,2 ml/con.
- 3.2.1 Hồng cầu.
- (a) tế bào hồng cầu.
- (b) Bạch cầu đơn nhân.
- (c) Bạch cầu trung tính có nhân lệch tâm.
- (d) Bạch cầu trung tính có nhân phân thùy.
- Sau 4 đợt thu mẫu thì mật độ hồng cầu của cá ở các nghiệm thức tiêm vaccine đều thấp hơn so với cá ở nhóm cá đối chứng (Bảng 1).
- Mật độ hồng cầu ở các nghiệm thức thí nghiệm dao động từ 1,76 x 10 6 đến 2,47 x 10 6 tb/mm 3 phù hợp với kết quả của Glomski và Pica (2006) khi theo dõi sự biến động số lượng hồng cầu ở cá nước ngọt (1- 3,5 x10 6 tb/mm 3 (trích dẫn bởi Đỗ Thị Thanh Hương, 2010)..
- Ở đợt thu mẫu thứ 1 mật độ hồng cầu ở cá tiêm vaccine 0,05ml/con là cao nhất (2,29 x 10 6.
- Tuy nhiên, sự khác biệt về mật độ hồng cầu giữa các nghiệm thức tiêm vaccine và nghiệm thức đối chứng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Mật độ hồng cầu ở các đợt thu mẫu lần thứ 2,3,4 giảm dần.
- Nghiệm thức tiêm vaccine với nồng độ càng cao thì mật độ hồng cầu càng thấp.
- Ở các đợt thu mẫu lần 2 và 3 mật độ hồng cầu có giảm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức và với nghiệm.
- thức đối chứng.
- Ở lần thu mẫu thứ 4, mật độ hồng cầu ở nghiệm thức tiêm vaccine 0,2ml/con là thấp nhất 1,76 x 10 6 tb/mm 3 , khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức khác nhưng có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p<0,05)..
- Lượng hồng cầu trong thí nghiệm giảm qua các đợt thu mẫu là do sau khi tiêm vaccine xảy ra hiện tượng cá bỏ ăn hoặc ăn rất ít còn cá ở bể đối chứng vẫn ăn bình thường.
- Đây có thể là nguyên nhân nhân chính làm cho lượng hồng cầu bị giảm qua các lần thu mẫu..
- Bảng 1: Mật độ hồng cầu (tế bào x 10 6 /mm 3.
- Nghiệm thức Mật độ hồng cầu (tế bào x 10 6 /mm 3.
- 3.2.2 Bạch cầu Tổng bạch cầu.
- Qua 4 lần thu mẫu, tổng số lượng bạch cầu của cá ở nghiệm thức tiêm vaccine luôn tăng cao so với cá ở nghiệm thức đối chứng (Bảng 2).
- Tổng bạch cầu tăng dần qua các đợt thu mẫu 1, 2, 3 nhưng bắt đầu giảm ở đợt 4.
- Số lượng bạch cầu cũng tăng dần theo nồng độ vaccine tiêm cho cá.
- Riêng ở nghiệm thức đối chứng tổng bạch cầu tăng lên ở lần thu mẫu thứ 2 và ổn định qua các lần thu tiếp theo.
- Nghiệm thức tiêm vaccine với nồng độ 0,05ml/con có số lượng tổng bạch cầu cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở lần thu mẫu đầu tiên so với nghiệm thức đối chứng, nhưng lại không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở các lần thu mẫu tiếp theo.
- Các nghiệm thức tiêm vaccine ở nồng độ 0,1 ml/con và 0,2 ml/con đều cao hơn nghiệm thức đối chứng (có ý nghĩa thống kê.
- p<0,05) qua các lần thu mẫu..
- Theo Houston (1990), bạch cầu có vai trò thực bào và đáp ứng miễn dịch chống lại các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể.
- Sự gia tăng tổng lượng bạch cầu đã chứng tỏ khả năng kích thích gây ra đáp ứng miễn dịch của vaccine đối với cá.
- Mật độ tổng bạch cầu chịu tác động bởi hàm lượng đạm trong thức ăn, tuổi, trọng lượng của cá, các nhân tố môi trường, vi khuẩn, tình trạng sinh lý của cá (Trần Thị Bích Như, 2010).
- Bạch cầu có liên quan đến quá trình điều hòa chức năng miễn dịch, khi sinh vật sống trong môi trường chịu ảnh hưởng của mầm bệnh hay các yếu tố stress thì cơ thể phản ứng lại bằng cách gia tăng số lượng bạch cầu để đáp ứng với stress (Lê Kim Ngọc, 2009).
- Điều này giải thích cho sự tăng dần của mật độ bạch cầu qua các đợt thu mẫu 1, 2, 3 sau khi tiêm vaccine, nhưng do các nhân tố gây stress kéo dài làm suy giảm hệ thống miễn dịch dẫn đến mật độ bạch cầu giảm ở đợt thu mẫu thứ 4..
- Bạch cầu đơn nhân.
- Số lượng bạch cầu đơn nhân (Hình 2b) ở cá tiêm vaccine cao hơn so với cá ở nghiệm thức đối chứng, cá được tiêm nồng độ vaccine cao thì tỷ lệ bạch cầu đơn nhân cao hơn cá được tiêm nồng độ thấp hơn.
- Số lượng bạch cầu đơn nhân ở nghiệm thức đối chứng qua 4 lần thu mẫu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Tuy nhiên, số lượng bạch cầu đơn nhân của cá ở các nghiệm thức tiêm vaccine.
- cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (ngoại trừ nghiệm thức tiêm vaccine ở nồng độ 0,05 ml/con) so với cá ở nghiệm thức đối chứng ở lần thu mẫu thứ 4..
- Bạch cầu đơn nhân là tế bào tham gia vào hệ thống miễn dịch không đặc hiệu với vai trò thực bào, tiêu diệt kháng nguyên và đặc biệt là khả.
- Sau 2 tuần tiêm vaccine thì tỷ lệ bạch cầu đơn nhân tăng cao nhất ở tất cả các nghiệm thức được tiêm vaccine giúp hệ thống miễn dịch nhận biết được kháng nguyên, sản xuất kháng thể chuyên biệt..
- Bảng 2: Mật độ bạch cầu (tế bào x 10 4 /mm 3 ) Nghiệm.
- thức Mật độ bạch cầu (tế bào x 10 4 /mm 3.
- Bạch cầu trung tính.
- Mật độ bạch cầu trung tính (Hình 2c và 2d) của các nghiệm thức tiêm vaccine khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) qua các lần thu mẫu ngoại trừ nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con trong đợt thu mẫu thứ 4 là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Số lượng bạch cầu trung tính ở nhóm cá đối chứng tăng dần ở các đợt thu mẫu 1, 2 và 3 rồi giảm nhẹ ở đợt thu mẫu thứ 4.
- Ở nghiệm thức tiêm 0,1 ml/con và 0,2 ml/con, tỷ lệ bạch cầu trung tính khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) ở lần thu mẫu đợt 3 và không có ý nghĩa (p>0,05) ở các lần thu mẫu còn lại.
- Bạch cầu trung tính có vai trò trong phản ứng viêm, ngoài ra cũng có khả năng thực bào trước khi đại thực bào được huy động đến nên bạch cầu trung tính còn gọi là tiểu thực bào..
- Sự gia tăng về tỉ lệ và số lượng bạch cầu trung tính cho thấy hoạt động của hệ bạch huyết gia tăng để tiêu diệt các vi sinh vật lạ xâm nhập vào cơ thể (Ellis, 1988).
- Vì thế có thể giải thích rằng sau khi tiêm vaccine, hệ thống miễn dịch không đặc hiệu chịu sự kích thích của vaccine nên gia tăng số lượng bạch cầu trung tính..
- Mật độ tiểu cầu tăng dần qua 3 đợt đầu thu mẫu và tăng cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3 nhưng bắt đầu giảm mạnh ở lần thu mẫu thứ 4 ở tất cả các nghiệm thức tiêm vaccine và đối chứng.
- Lượng tiểu cầu ở nhóm cá tiêm vaccine ở nồng độ 0,1ml/con và 0,2 ml/con có ý nghĩa thống kê (p<0,05) trong lần thu mẫu thứ nhất, còn mật độ tiểu cầu các nghiệm thức trong các đợt thu mẫu tiếp theo điều không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Mật độ tế bào lympho (Hình 2f) ở tất cả các nghiệm thức tiêm vaccine tăng dần trong 3 đợt đầu thu mẫu và giảm nhẹ ở đợt thu mẫu thứ 4 nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với đợt thu mẫu thứ 3.
- Riêng nghiệm thức đối chứng thì mật độ tế bào lympho ở lần thu mẫu đợt 2 cao hơn có ý nghĩa so với đợt 1 (p<0,05) và ổn định trong các lần thu mẫu tiếp theo.
- Ở nghiệm thức tiêm vaccine 0,05 ml/cá thì mật độ tế bào lympho cao hơn nghiệm thức đối chứng qua các lần thu mẫu nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở lần thu mẫu thứ 1.
- Mật độ tế bào lympho ở các nghiệm thức tiêm vaccine 0,1 ml/con và 0,2 ml/con đều khác biệt.
- có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con.
- Mật độ tế bào lympho ở nghiệm thức tiêm 0,2ml/con cao hơn so với 0,1 ml/con nhưng không có ý nghĩa khác biệt (p>0,05).
- Ở đợt thu mẫu thứ 4 mật độ tế bào lympho giảm nhẹ do các túi vaccine ở màng treo trong xoang nội quan cũng giảm dần..
- 3.3 Hiệu giá kháng thể.
- Hiệu giá kháng thể trung bình của cá ở nghiệm thức đối chứng ở đợt thu mẫu thứ 1 có giá trị bằng 0 và các đợt thu mẫu 2, 3, 4 có giá trị ổn định là nhưng vẫn không có sự khác biệt ý nghĩa (p>0,05) giữa 4 đợt thu mẫu (Bảng 3).
- Qua các đợt thu mẫu tiếp theo, hiệu giá kháng thể trung bình ở nghiệm thức đối chứng có tăng nhẹ..
- Bảng 3: Hiệu giá kháng thể trung bình giữa các nghiệm thức qua các đợt thu mẫu Nghiệm thức Hiệu giá kháng thể trung bình.
- Ở các nghiệm thức tiêm vaccine thì hiệu giá kháng thể trung bình tăng dần qua các đợt thu mẫu 1, 2, 3 và đạt cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3 và bắt đầu giảm ở đợt thu mẫu thứ 4 nhưng đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng.
- Nghiệm thức tiêm vaccine 0,05ml/con thì hiệu giá kháng thể trung bình đạt cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3, cao gấp 6,5 lần so với nghiệm thức đối chứng..
- Nghiệm thức tiêm 0,1ml/con thì hiệu giá kháng thể trung bình đạt cao nhất ở đợt thu thứ 3, cao gấp 9 lần so với đối chứng và gấp 1,3 lần so với nghiệm thức tiêm 0,05ml/con.
- Còn ở nghiệm thức tiêm 0,2 ml/con thì hiệu giá kháng thể trung bình cao đạt cao nhất gấp 10 lần so với nghiệm thức đối chứng, gấp 1,6 lần so với nghiệm thức tiêm 0,05ml/con, gấp 1,2 lần so với nghiệm thức tiêm 0,1ml/con.
- Kết quả cho thấy hiệu giá kháng thể trung bình tăng tỉ lệ theo nồng độ vaccine sử dụng.
- ở đợt thu mẫu thứ 1 và thứ 2 ở cả 3 nghiệm thức tiêm vaccine có sự chênh lệch hiệu giá kháng thể giữa các nghiệm thức nhưng.
- Ở đợt thu mẫu thứ 3 thì hiệu giá kháng thể trung bình của nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức tiêm 0,2 ml/con nhưng không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức tiêm 0,1 ml/con.
- Ở đợt thu mẫu thứ 4, hiệu giá kháng thể trung bình ở nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức tiêm 0,1 ml/con và 0,2 ml/con còn giữa 2 nghiệm thức này lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- ictaluri trên cá nheo 12 ngày tuổi và 10 tuần tuổi cho thấy hiệu giá kháng thể ở cá khi chưa tiêm vaccine là 0 và tăng nhanh sau 10 tuần tiêm vaccine..
- So với kết quả thí nghiệm này thì lượng hiệu giá kháng thể trung bình thu được ở nhóm cá ở nghiệm thức đối chứng không tiêm vaccine ở đợt thu mẫu thứ nhất bằng 0 là phù hợp.
- Nhưng hiệu giá kháng thể trung bình ở các nghiệm thức tiêm vaccine của Thune (1997) lại cao gấp 3,6 lần so với.
- nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con.
- gấp 2,6 lần so với nghiệm thức tiêm 0,1 ml/con và gấp 2,2 lần so với nghiệm thức tiêm 0,2ml/con.
- ictaluri trong ao nuôi thâm canh của Nguyễn Hoàng Nhật Uyên (2011) thì hiệu giá kháng thể trung bình ở các ao tiêm vaccine ở tháng thứ nhất đạt .
- So với kết quả thu mẫu trong đợt 4 thì hiệu giá kháng thể trung bình ở nghiệm thức tiêm 0,05 ml/con thấp hơn 1,6 lần.
- nghiệm thức tiêm 0,1ml/con và 0,2 ml/con thì hiệu giá trung bình kháng thể có thấp và cao hơn nhưng không đáng kể.
- Số lượng tế bào hồng cầu ở cá điêu hồng sau khi tiêm vaccine Aquavac Strep Sa ở các nồng độ 0,05 ml/con, 0,1 ml/con và 0,2 ml/con đều giảm dần sau 4 tuần với so với nghiệm thức đối chứng.
- Tổng bạch cầu và số lượng các loại bạch cầu ở các nghiệm thức tiêm vaccine tăng dần qua các đợt thu mẫu và giảm nhẹ ở đợt thu mẫu cuối nhưng đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.
- Hiệu giá kháng thể trung bình ở các nghiệm thức tiêm vaccine đều cao hơn so với nghiệm thức đối chứng và đạt giá trị cao nhất trong đợt thu mẫu thứ 3.