« Home « Kết quả tìm kiếm

Hai mươi năm đào tạo và nghiên cứu khoa học của khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- 20 NĂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA KHOA XÃ HỘI HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 20 NĂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA KHOA XÃ HỘI HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TS.
- NGUYỄN THỊ KIM HOA Chủ nhiệm Khoa Xã hội học,.
- Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, cùng với sự đóng góp của các ngành khoa học và công nghệ nói chung, ngành khoa học Xã hội học và công tác xã hội có vai trò ngày càng quan trọng.
- Tuy ra đời muộn so với các ngành khoa học khác ở Việt Nam, nhưng Xã hội học và công tác xã hội lại phát triển đặc biệt nhanh chóng trong những năm qua và đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Con đường nghề nghiệp của một nhà xã hội học - như lời dạy của nhiều bậc thầy - là phải trải qua ba giai đoạn: hiểu xã hội học (giai đoạn ở trường đại học hoặc tự học), làm xã hội học (sau khi đã hiểu) và là nhà xã hội học.
- Giai đoạn thứ ba này khó nhất: có khi làm suốt đời mà không là nhà xã hội học.
- Là nhà xã hội học nói chung đã khó, là nhà xã hội học Việt Nam lại càng khó hơn nhiều.
- Nghề công tác xã hội là những hoạt động mang tính chuyên môn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề.
- Năm 2011, Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội bước sang năm thứ 20 của quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế với 2 chuyên ngành Xã hội học và Công tác xã hội.
- 20 năm xây dựng và phát triển, Khoa Xã hội học đã đạt được nhiều thành tích đáng kể và ghi dấu những nỗ lực và thành quả của tất cả các cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Khoa.
- Nhìn nhận lại 20 năm đào tạo và nghiên cứu khoa học của Khoa giúp cho các cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên được đào tạo tại Khoa nâng cao nhận thức, xây dựng Khoa Xã hội học ngày càng vững mạnh và phát triển, đào tạo được nhiều nhà xã hội học Việt Nam trong tương lai và các cán bộ nhân viên công tác xã hội xuất sắc.
- Giới thiệu khái quát về Khoa Xã hội học ● Lịch sử ra đời của Khoa Xã hội học Ở Việt Nam, trước ngày giải phóng Miền Nam việc giảng dạy xã hội học đã được tiến hành ở một số trường như Đại học Văn khoa Sài Gòn, Đại học Vạn Hạnh, Đại học Cần Thơ, Đại học Đà Lạt.
- Năm 1974, Ban Xã hội học của Viện Triết học, Ủy ban Khoa học Xã hội (nay là Viện Khoa học Xã hội) được thành lập và 10 năm sau (1984) đã trở thành Viện Xã hội học đầu tiên.
- Năm 1976, Bộ môn Xã hội học, Khoa Triết học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội được hình thành, môn học được triển khai giảng dạy là nhập môn Xã hội học.
- Ngày 26/9/1991 Khoa Xã hội học- Tâm lý học, Trường ĐHTHHN đã được thành lập.
- Mốc thời gian này đánh dấu sự ra đời của cơ sở đầu tiên ở Việt Nam đào tạo chính quy từ bậc cử nhân đến tiến sĩ.
- Ngày Khoa Xã hội học - Tâm lý học tách thành hai khoa độc lập là Khoa Xã hội học và Khoa Tâm lý học.
- Khoa Xã hội học cũng là đơn vị đầu tiên của Xã hội học Việt Nam được kết nạp là thành viên tập thể Hội Xã hội học Thế giới.
- Cơ cấu tổ chức của Khoa và đội ngũ cán bộ của Khoa Nhiệm kỳ Khoa có 3 bộ môn: Bộ môn Xã hội học, Bộ môn Tâm lý học và Bộ môn Giáo dục học.
- Nhiệm kỳ sau khi tách Tâm lý học ra thành khoa độc lập, Khoa Xã hội học đã xây dựng 3 bộ môn: Bộ môn Xã hội học chuyên ngành 1, Bộ môn Xã hội học chuyên ngành 2 và Bộ môn Khoa học luận.
- Nhiệm kỳ Khoa đã thành lập 4 bộ môn: Lịch sử, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học, Xã hội học văn hóa và vùng lãnh thổ, Xã hội học kinh tế- chính trị, Xã hội học về giới và gia đình, Quản lý và khoa học công nghệ.
- Do nhu cầu phát triển ngành khoa học mới, năm 2005, Khoa Xã hội học thành lập bộ môn Công tác xã hội, đông thời sát nhập bộ môn Xã hội học Văn hóa và Vùng lãnh thổ với bộ môn Xã hội học kinh tế- chính trị thành bộ môn Xã hội học Nông thôn- Đô thị.
- Cùng với quá trình xây dựng và phát triển bộ môn, đội ngũ cán bộ của Khoa được bồi dưỡng đào tạo một cách tích cực.
- Các giảng viên trong Khoa đã đảm nhiệm giảng dạy 98% các môn học theo chương trình đào tạo ngành Xã hội học và 50% đối với ngành Công tác xã hội.
- Hiện tại, Khoa Xã hội học có 5 bộ môn, bao gồm các môn học và các hướng nghiên cứu chính.
- Cán bộ.
- Hướng nghiên cứu chính 1.
- Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Xã hội học.
- Các lý thuyết Xã hội học - Lý thuyết Phát triển - Phương pháp nghiên cứu Xã hội học 2.
- Xã hội học Nông thôn và Đô thị.
- Phân tầng xã hội nông thôn, đô thị.
- Xã hội học Gia đình và Giới.
- Xã hội học Dân số và Môi trường.
- Vốn xã hội và phát triển - Nhu cầu dịch vụ chăm sóc vị thành niên, thanh niên và người cao tuổi - Những vấn đề XH liên quan đến ô nhiễm MT trong quá trình CNH, ĐTH - Những vấn đề xã hội liên quan đến biến đổi khí hậu 5.
- Công tác xã hội.
- Các hoạt động CTXH đối với nhóm yếu thế - Lý thuyết và PP, mô hình thực hành CTXH trên TG và VN - Tâm lý học trị liệu và tâm lý lâm sàng trong CTXH - Công tác xã hội trong quản lý xã hội.
- Khoa Xã hội học luôn quan tâm và tạo điều kiện cho các cán bộ tham dự các hội nghị, hội thảo trong nước và ngoài nước.
- Trong đó, đội ngũ cán bộ trẻ tích cực tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và đảm nhiệm tốt công tác trợ lý.
- Công tác đào tạo Trước khi thành lập Khoa Xã hội học- Tâm lý học (1991), Bộ môn Xã hội học thuộc Đại học Tổng hợp Hà Nội giữ vai trò chủ đạo trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ Xã hội học cho đất nước như.
- Đào tạo cán bộ xã hội học cho Bộ lao động- Thương binh và xã hội 3 khóa mỗi khóa đào tạo từ 3-4 năm.
- Đào tạo cho Viện Xã hội học và các cơ quan nghiên cứu của Ủy ban Khoa học xã hội nhiều cán bộ xã hội học · Đào tạo cho ngành An ninh và quân đội nhiều cán bộ tương đương đại học Xã hội học · Đào tạo lớp Đại học ngắn hạn Xã hội học khóa I đầu tiên tại Việt Nam Từ năm 1991 đến nay, Khoa Xã hội học đã và đang đào tạo 2 ngành xã hội học và Công tác xã hội với các hệ chính quy, tại chức, văn bằng II, cao học và nghiên cứu sinh.
- Số lượng đào tạo các hệ .
- Nghiên cứu sinh Xã hội học.
- 45 Công tác xã hội.
- Cán bộ của Khoa tham gia tích cực vào chương trình đào tạo MADO, thạc sỹ “Quản lý tổ chức” của Đại học Toulouse le Mirail 4 khóa .
- Ngoài ra, được sự tài trợ của UNICEF, Khoa Xã hội học đã phối hợp với nhà trường đào tạo 4 khóa “Bồi dưỡng chứng chỉ sau đại học ngành công tác xã hội”.
- Đối tượng học viên là cán bộ giảng dạy, những người đang làm việc ở các cơ quan, các tổ chức liên quan đến công tác xã hội trong cả nước.
- Đây là lần đÇu tiên tại Việt Nam tổ chức đào tạo chứng chỉ trình độ cao học về CTXH.
- Hiện nay, ngành Công tác xã hội đang được Nhà nước coi trọng.
- Chính phủ hiện đang đầu tư phát triển nghề Công tác xã hội theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 về phê duyệt Đề án phát triển ngành Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020.
- Vì vậy, không chỉ dừng lại đào tạo sau đại học chuyên ngành Xã hội học, tháng 10/2010 chương trình cao học chuyên ngành Công tác xã hội đã được nghiệm thu cấp ĐHQG, dự kiến năm 2011, Khoa sẽ xúc tiến triển khai đào tạo Sau đại học ngành Công tác xã hội, đưa Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội trở thành cơ sở đầu tiên đào tạo bậc Thạc sĩ Công tác xã hội.
- Ngoài ra, Khoa Xã hội học đang xây dựng chương trình liên kết đào tạo thạc sỹ CTXH với Trường Đại học SanJose (Mỹ) và đào tạo thạc sỹ chương trình “Quản lý công và doanh nghiệp” theo đề án 16+23, phối hợp với Pháp..
- Xây dựng chương trình đào tạo Để nâng cao chất lượng đào tạo, từ năm 1991 đến nay, Khoa thường xuyên xây dựng, điều chỉnh Khung chương trình đào tạo theo Khung chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
- Năm 2006, cùng với các khoa khác trong trường, Khoa Xã hội học đã xây dựng chương trình chuyển đổi 2 ngành từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ ở tất cả các bậc đào tạo.
- Các giảng viên trong Khoa đều rất cố gắng xây dựng và hoàn thiện đề cương môn học của 2 ngành xã hội học và công tác xã hội, đặc biệt đối với công tác xã hội là ngành mới.
- Để triển khai mô hình đào tạo theo tín chỉ được tốt, Khoa đã tổ chức các buổi tọa đàm cấp bộ môn, cấp Khoa về “Đổi mới phương pháp đào tạo theo tín chỉ” giúp cho các cán bộ của khoa chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá, hướng dẫn sinh viên tự học…Kết quả sinh viên chuyên ngành xã hội học và công tác xã hội ngày càng có được chất lượng đào tạo tốt hơn, trên cơ sở phát triển tư duy năng động sáng tạo, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tham gia nhiều bài tập nhóm để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong học tập..
- Công tác hỗ trợ cho hoạt động đào tạo cũng được quan tâm tích cực, điển hình như nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và bổ sung tài liệu.
- Hệ thống thư viện Khoa Xã hội học được quản lý khoa học và cập nhật thường xuyên, bao gồm giáo trình, tài liệu tham khảo, khóa luận, luận văn, luận án của học viên và sinh viên, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu của học viên, sinh viên.
- Bên cạnh đó, Thư viện bé m«n Công tác xã hội cũng.
- xây dựng ®­îc 01 tủ học liệu với gÇn 300 đầu sách (cã 40% sách chuyên khảo tiếng Anh), tæ chøc dịch thuật được 5 sách chuyên ngành (trên 2000 trang) như: “Thực hành Công tác xã hội – Mô hình và phương pháp”.
- “Thực hành Công tác xã hội”.
- “Công tác xã hội với gia đình – Mô hình tiếp cận theo cấp bậc nhu cầu”, 2 sách chuyên khảo mới được tái bản “Công tác xã hội- Lý thuyết và thực hành”.
- “Công tác xã hội”.
- Giáo trình có chất lượng tốt sẽ là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xã hội học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Xã hội học thế kỷ XX, Lịch sử và công nghệ, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2000 ◦ Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2001 ◦ Xã hội học nông thôn, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2000 ◦ Xã hội học quản lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 ◦ Chính sách an toàn xã Hội của Ngân hàng Thế giới: Hướng dẫn kỹ thuật cho ngành Giao thông”, NXB Thống kê, 2004 ◦ Tâm lý học xã hội, NXB Giáo dục, 1995 ◦ Xã hội học về dư luận xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2006 ◦ Xã hội học về giới và phát triển, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2010 ◦ Tâm lý học pháp lý, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004 ◦ Gia đình học”, NXB Lý luận chính trị, 2007 ◦ Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004..
- Ngoài ra nhiều bài giảng, giáo trình các môn học thuộc chuyên ngành xã hội học và công tác xã hội đã được nghiệm thu đang chờ biên tập và xuất bản, phục vụ cho công tác đào tạo theo mô hình tín chỉ ngày càng tốt hơn..
- Công tác nghiên cứu khoa học Là một đơn vị nghiên cứu khoa học có uy tín, chất lượng, đội ngũ giảng viên và sinh viên Khoa Xã hội học luôn đề cao và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Nhiều giảng viên của khoa ngoài việc giảng dạy, nghiên cứu còn giữ nhiều chức vị cao (Giám đốc, Phó Giám đốc) các Trung tâm như: Trung tâm Dân số - Công tác xã hội, Trung tâm Giới và phát triển, Trung tâm Phát triển Kỹ năng và Tri thức công tác xã hội (CSWD.
- Ngoài công tác giảng dạy, các giảng viên trong Khoa rất chú trọng công tác nghiên cứu khoa học.
- Nguyễn Thị Thu Hà: Chủ nhiệm đề tài Nghị định thư số 45/2010/HĐ-NĐT “Đổi mới Công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế: những vấn đề lý luận và thực tiễn”.
- Lê Thị Quý: Đề tài “Vấn đề gia đình trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, triển khai từ .
- Chủ nhiệm đề tài nhánh I “Chất lượng dân số với các dịch vụ xã hội cơ bản ở nông thôn” thuộc đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến chất lượng dân số và đề xuất những chính sách phù hợp về dân số và phát triển bền vững”, nghiệm thu 2002 với kết quả xuất sắc.
- Phó chủ nhiệm nhánh I “Nghiên cứu một số yêu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số và đề xuất chính sách phù hợp” thuộc đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu một số yếu tố sinh học, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số và đề xuất chính sách giải pháp phù hợp”, nghiệm thu 2008, kết quả tốt.
- Chủ nhiệm đề tài nhánh 5 “Những giá trị truyền thống và hiện đại có tác động tích cực đến quá trình xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam” thuộc đề tài độc lập cấp Nhà nước “Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam”, nghiệm thu 2009, kết quả xuất sắc.
- Chủ nhiệm đề tài nhánh thuộc đề tài cấp Nhà nước “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách xã hội đối với phụ nữ” kết thúc năm 1995.
- Chủ nhiệm đề tài nhánh thuộc đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp tăng cường vai trò gia đình trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta (Cơ sở lý luận và phương pháp luận của việc nghiên cứu gia đình ở Việt Nam trong sự phát triển kinh tế” kết thúc năm 2004.
- B.93.05.107 cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 1993-1995.
- Tham gia đề tài nhánh “Công tác vận động tập hợp lưu học sinh, nghiên cứu sinh và tri thức Việt Nam ở nước ngoài” thuộc đề tài cấp Nhà nước “Đổi mới nội dung và phương pháp lãnh đạo vận động, tập hợp quần chúng ở ngoài nước nhằm góp phần phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa”, thực hiện 2002.
- Ngoài những đề tài kể trên, cán bộ của Khoa còn chủ trì khá nhiều các đề tài, dự án của các tổ chức trong nước và quốc tế, xây dựng những nhóm nghiên cứu nhỏ, có sự tham gia của các cán bộ, học viên cao học và sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của Khoa.
- Có thể kể đến dự án “Nâng cao năng lực cho các cán bộ công tác xã hội tương lai bằng phương pháp thực hành tại hiện trường” do Quỹ Châu Á tài trợ, năm 2010, giúp cho giảng viên và sinh viên chuyên ngành công tác xã hội nâng cao năng lực và tăng cường kinh nghiệm thực hành thực tế tại địa phương.
- Tổ chức các Hội thảo khoa học Được sự tài trợ của Quỹ FORD tại Việt Nam và Thái Lan, nhà trường đã phối hợp với các Viện, Trường và cơ sở nghiên cứu và đào tạo xã hội học tổ chức Hội thảo Quốc gia về “Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu xã hội học, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Hàng trăm báo cáo khoa học và ý kiến tham luận đã tập trung đề cập đến những lĩnh vực khác nhau từ đào tạo, nghiên cứu, đến thiết chế phối hợp, tổ chức và hoạt động giữa cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhằm tăng cường tiềm lực và sức mạnh của ngành Xã hội học về đội ngũ và chuyên môn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội..
- Tháng 6.2008, Hội thảo quèc tế “Nghiên cứu và đào tạo CTXH trong quá trình hội nhập và phát triển” đã được tổ chức tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN .
- Tháng 8.2010, Hội thảo quốc tế “Xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo Thạc sỹ CTXH tại Trường ĐHKHXH&NV”.
- Hợp tác quốc tế: Hoạt động hợp tác quốc tế cũng được Khoa hết sức quan tâm, coi đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc tăng trưởng đội ngũ và uy tín chuyên môn thông qua các hình thức liên kết, đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và trao đổi kinh nghiệm…20 năm qua Khoa đã hợp tác với các trường đại học và các tổ chức quốc tế sau: Viện Xã hội học, Trường Đại học Tổng hợp LODZ Ba Lan, Viện Xã hội học Cộng hoà dân chủ Đức, Trường Đại học tổng hợp HUMBOLT, Trung tâm dân số sinh thái Khoa Xã hội học, Trường ĐHTH Bang Wasinhton (Hoa kỳ), Trường Louvain (Bỉ), Đại học Paris 7 (Pháp), Đại học Belfield, Bielefld (Đức), Trung tâm Quốc tế và phát triển Nhật Bản, Đại học Michigan (Mỹ), Đại học Tổng hợp quốc gia Matxcơva (Nga), Đại học Lund (Thuỵ Điển), Đại học Fukushima (Nhật Bản), Quỹ Ford (Mỹ), Tổ chức Radda Barnen, British Council, UNFPA, UNICEF, SIDA, Quỹ Toyota...Đặc biệt từ năm 2009 đến nay, Khoa Xã hội học đã được hỗ trợ tích cực của UNICEF và Trường SanJose (Mỹ) trong đào tạo bồi dưỡng chứng chỉ sau đại học Công tác xã hội.
- Năm 2010, hai cán bộ trẻ của Khoa đã được tiếp nhận đào tạo thạc sỹ Công tác xã hội tại Trường SanJose..
- Chiến lược phát triển Khoa Xã hội học Dự kiến đến năm 2015, số lượng cán bộ của Khoa Xã hội học và Bộ môn Công tác xã hội đạt chuẩn theo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của trường là 70% giảng viên có học vị tiến sỹ vào năm 2015 Số TT.
- Năm học Khoa sẽ triển khai đào tạo theo chuyên ngành, ngành Xã hội học.
- Do đó cần nhanh chóng kiện toàn và bổ sung nhân lực để phát triển các Bộ môn theo hướng đào tạo chuyên ngành.
- Tiếp tục chuẩn hóa, hiện đại hóa hoạt động đào tạo trong Khoa, điều chỉnh, bổ sung ngành nghề đào tạo một cách hợp lý, tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo chính quy, thực hiện tốt đổi mới phương pháp giảng dạy và kế hoạch đào tạo theo tín chỉ cả ở bậc học cử nhân và sau đại học..
- Tuy nhiên, số lượng sinh viên theo học từng chuyên ngành tuỳ thuộc vào nhu cầu của sinh viên, nhu cầu của xã hội và định hướng đào tạo hàng năm của khoa.
- Năm 2011 Khoa sẽ tổ chức đào tạo từ xa, các khoá ngắn hạn, các lớp chuyển đổi đáp ứng nhu cầu xã hội .
- Phấn đấu 2015, ngành Xã hội học và công tác xã hội tổ chức đào tạo đạt chuẩn quốc tế.
- Mở rộng, phát triển và phát huy có hiệu quả các hoạt động của Trung tâm Dân số và Công tác xã hội, Trung tâm Giới và phát triển, Trung tâm Đào tạo Kỹ năng và Tri thức Công tác Xã hội.
- dự kiến xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo sau đại học ngành xã hội học và ngành công tác xã hội với Khoa Xã hội học và Khoa Lịch sử của Trường Đại học Khoa học Huế.
- Trong chặng đường 20 năm phát triển Khoa Xã hội học, Ban chủ nhiệm Khoa trong các nhiệm kỳ luôn có chiến lược chăm lo, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Khoa, tạo điều kiện thuận lợi để các cán bộ có cơ hội được đào tạo và phát triển.
- Trên cơ sở đó tổ chức, xây dựng các nhóm nghiên cứu cho cán bộ và học viên cao học của Khoa tham gia, đặc biệt giúp cho cán bộ trẻ trong Khoa có nhiều cơ hội được đào tạo và phát triển nhanh ngành nghề của mình.
- Tóm lại, xây dựng và phát triển Khoa Xã hội học trong Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội là nhiệm vụ chiến lược, to lớn, lâu dài, đồng thời là nghĩa vụ, sứ mạng cao cả, vẻ vang của toàn thể cán bộ, học viên, sinh viên Khoa Xã hội học.
- Chân dung nhà xã hội học” Kỷ yếu HT Quốc gia về Xã hội học: “Nâng cao chât lượng đào tạo và nghiên cứu xã hội học đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước, HN- 2001.
- Kỷ yếu HT Quốc gia về XHH “ Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu XHH đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước”, tr 5.