« Home « Kết quả tìm kiếm

Hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA CẢNH SÁT KHU VỰC VỚI NGƯỜI DÂN.
- HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA CẢNH SÁT KHU VỰC VỚI NGƯỜI DÂN QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI.
- Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số .
- Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Tâm lý học, cùng các thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học K15 khóa chuyên ngành Tâm lý học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu..
- Tôi cũng xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Mộc Lan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này..
- Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Lãnh đạo Khoa Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Học viện Cảnh sát nhân dân.
- Cán bộ lãnh đạo chỉ huy, Cảnh sát khu vực và người dân các phường Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, Yên Hòa, Mai Dịch, Nghĩa Đô thuộc Công an Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, tham gia và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu thực tiễn..
- Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Bộ môn Lý luận chính trị và các bạn đồng nghiệp trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân đã chia sẻ công việc, tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu..
- Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và đồng nghiệp những người luôn động viên, giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình..
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi..
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác..
- Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
- Cùng với thế giới càng ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng về văn hoá, thì tầm quan trọng của giao tiếp có văn hoá càng tăng.
- Văn hóa ảnh hưởng tới tất cả mọi người trong mọi mặt của đời sống, từ trong công việc đến đời sống thường nhật, từ công sở đến gia đình, trong lao động hay vui chơi, giải trí và cả trong hoạt động giao tiếp.
- Trong xã hội các cá nhân có sự tác động qua lại với nhau, mỗi cá nhân qua giao tiếp sẽ học hỏi được những hành vi giao tiếp và hiểu được tác dụng, ý nghĩa của những hành vi đó trong điều kiện xã hội mà họ đang sống..
- Trong hoạt động nghề nghiệp, hành vi giao tiếp có văn hóa là yếu tố đảm bảo cho sự hợp tác, phối hợp, sự chung sống giữa mọi người và sự thành công trong công việc.
- Thông qua sự đánh giá của nhóm về biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa giúp cá nhân hiểu rõ mình hơn, điều chỉnh, hoàn thiện bản thân trở thành người có nhân cách phù hợp với giá trị văn hóa của xã hội mà cá nhân đang sống trong đó.
- Xã hội ngày càng phát triển, càng trở nên phức tạp, ảnh hưởng tới đời sống xã hội của văn hóa càng mạnh mẽ thì hành vi giao tiếp có văn hóa càng có ý nghĩa để xây dựng quan hệ lành mạnh giữa các cá nhân trong nhóm và với mọi người xung quanh vì một xã hội văn minh, hiện đại.
- Rất nhiều từ ngữ mô tả hành vi giao tiếp có văn hóa như các hành động tử tế, nhân từ, khoan dung, dịu dàng, chia sẻ, thông cảm, quan tâm, tế nhị, hướng thiện ...đã được nghiên cứu.
- Tuy nhiên, nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa còn rất hiếm và đặc biệt chưa có công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa của cán bộ, chiến sĩ trong công an nhân dân..
- Là một bộ phận trong cộng đồng Việt Nam, người cán bộ chiến sĩ CAND luôn phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân, với đồng chí, đồng đội, sống có nghĩa, có tình.
- Nhiều đồng chí đã không quản ngại khó khăn gian khổ, sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc cho nhân dân, được nhân dân tin yêu, cảm mến.
- Hoạt động của một bộ phận lực lượng CAND là hoạt động công khai, trực tiếp với nhân dân.
- giao tiếp ứng xử của lực lượng CAND với nhân dân có tầm quan trọng đặc biệt, nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong hoạt động nghiệp vụ của mình..
- CAND Việt Nam là lực lượng nòng cốt, hạt nhân trong việc xây dựng, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới.
- Đây cũng là lực lượng gần dân, hiểu dân nhất, hỗ trợ nhân dân vượt qua khó khăn, đặc biệt trong thiên tai, bão lũ.
- được nhân dân yêu quý.
- CAND trong đó có lực lượng CSKV đã tích cực thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh – Công an nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”.
- “Công an nhân dân chấp hành nghiêm Điều lệnh, xây dựng nếp sồng văn hóa vì nhân dân phục vụ.
- gắn việc thực hiện các cuộc vận động trên với các phòng trào như “Người tốt, việc tốt”, “Mỗi ngày làm một việc tốt, vì nhân dân phục vụ”, “Làm hết việc, không làm hết giờ.
- Thực hiện tốt Quy chế văn hóa giao tiếp và ứng xử của CSKV.
- tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
- Trên một số phương tiện thông tin đại chúng đôi khi có đề cập tới những hành vi giao tiếp với người dân chưa phù hợp chuẩn mực văn hóa của CSKV.
- Những hành vi giao tiếp ứng xử thiếu văn hóa sẽ làm xấu đi hình ảnh của người cán bộ chiến sỹ Công an trong lòng nhân dân.
- Muốn thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình thì phải dựa vào nhân dân, nếu không biết dựa vào nhân dân thì sẽ thất bại.
- Với đặc thù công việc như vậy nên giao tiếp ứng xử của người cán bộ, chiến sĩ CSKV trong cuộc sống đời thường cũng như khi thực hiện nhiệm vụ có vai trò hết sức quan trọng.
- Phạm vi ứng xử của cán bộ, chiến sĩ CSKV trên nhiều bình diện khác nhau vô cùng rộng lớn, ở đây tôi chỉ tập trung tìm hiểu hành vi giao tiếp có văn hóa giữa CSKV với nhân dân - lực lượng đông đảo có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc đấu tranh giữ gìn TTATXH..
- Với những ý nghĩa trên, chúng tôi đã cho ̣n đề tài luận văn là: “Hành vi giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội”..
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội.
- Trên cơ sơ ̉ đó , đề xuất một số kiến nghị nhằm rèn luyện, phát huy hành vi giao tiếp có văn hóa cu ̉ a CSKV góp phần giúp CSKV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới..
- Đối tượng nghiên cứu.
- Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa cu ̉ a CSKV với người dân quận Cầu Giấy – Hà Nội..
- CSKV thường xuyên thực hiện các hành vi giao tiếp có văn hóa với người dân, phù hợp với quy định của Điều lệnh nội vụ CAND, Điều lệnh CSKV, Quy chế văn hóa ứng xử của CSKV.
- Trong số các hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với người dân có hành vi giao tiếp cu ̉ a CSKV v ới người dân thường ngày là tốt nhất.
- Một số yếu tố chu ̉ quan (yếu tố động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp, yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp CVH.
- và yếu tố khách quan (yếu tố đào tạo) ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.
- Trong đó, yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV..
- Xác định cơ sơ ̉ lý luâ ̣n c ủa đề tài luận văn, làm rõ những khái ni ệm công cu ̣ liên quan đến vấn đề nghiên cứu như : Văn hóa.
- Giao tiếp.
- Hành vi.
- Hành vi giao tiếp.
- Hành vi giao tiếp có văn hóa.
- Hành vi giao tiếp có văn hóa cu ̉ a CSKV..
- Phân tích làm rõ thư ̣c tra ̣ng mức đô ̣ bi ểu hiê ̣n hành vi giao tiếp có văn hóa với người dân cu ̉ a CSKV và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV Quận Cầu Giấy..
- Đề xuất ki ến nghị một số biện pháp rèn luyện, phát huy những hành vi giao tiếp có văn hóa với người dân cho CSKV Quận Cầu Giấy..
- Về nô ̣i dung nghiên cứu : Hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với dân được biểu hiện trong nhiều công việc với các hình thức khác nhau.
- Trong khuôn khổ của đề tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với người dân thường ngày , trong công tác tiếp dân, hành vi giao tiếp bằng điện thoại và HVGT với một số đối tượng vi phạm pháp luật trong khu vực dân cư.
- Phân tích số liệu nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của đề tai và các quy định của Bộ Công An về hành vi giao tiếp có văn hóa đối với CAND..
- Nghiên cứu mô ̣t số yếu tố chủ quan (động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp, yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp có văn hóa.
- có ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của đô ̣i ngũ CSKV..
- Nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV tại các phư ờng: Nghĩa Đô, Yên Hòa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, thuộc quận Cầu Giấy - Hà Nội..
- Quan điểm hoa ̣t đô ̣ng và giao tiếp cho thấy tâm lý là sả n phẩm của hoa ̣t đô ̣ng và giao ti ếp.
- Như vâ ̣y, nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV Qu ận Cầu Giấy đươ ̣c gắn với hoa ̣t đô ̣ng ng hề nghiê ̣p của ho.
- Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV Qu ận Cầu Giấy đươ ̣c hình thành và thể hiện trong hoạt động giao ti ếp nghiệp vụ vơ ́ i người dân..
- Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV v ới người dân Quận Cầu Giấy bao gồm các ha ̀nh đô ̣ng ngôn ng ữ và phi ngôn ngữ trong mối quan hệ biện chứng không thể tách rời .
- Từ quan điểm đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn được xem xét và giải quyết một cách toàn diện và đồng bộ với những yếu tố ảnh hưởng đến viê ̣c thực hiê ̣n hành vi giao ti ếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người dân..
- Bộ công an (2015), “Điển hình tiên tiến Cảnh sát khu vực, công an xây dựng phong trào và phụ trách an ninh xã về an ninh trật tự giai đoạn Tài liệu lưu hành nội bộ..
- Bộ công an (2015), Tài liệu tập huấn công tác cảnh sát khu vực, Tài liệu lưu hành nội bộ..
- Bộ Công an (2010), Quy chế Văn hoá giao tiếp và ứng xử của Cảnh sát khu vực..
- Bộ công an (2012), Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Tài liệu lưu hành nội bộ..
- Bộ công an (2009), Giáo trình xây dựng lực lượng Công an nhân dân, NXB Công an nhân dân..
- Bộ công an năm Công an nhân dân Việt Nam, NXB Công an nhân dân..
- Hoàn Anh, Vũ Kim Thanh (1992), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục..
- Hoàng Thị Anh (1993), Kỹ năng giao tiếp sư của sinh viên, Luận án PTS Tâm lý học, Đại học sư phạm Hà Nội I..
- Nguyễn Thanh Bình (1991), Nhu cầu giao tiếp của sinh viên sư phạm, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 6..
- Nguyễn Thanh Bình (1996), Nghiên cứu một số trở ngại tâm lý trong giao tiếp của sinh viên với học viên khi thực tập tốt nghiệp, Luận án PTS..
- A.G.Covalov (1994), Tâm lý học cá nhân, NXB Giáo dục Hà Nội..
- Vũ Dũng (200), Từ điển Tâm lý học, NXB Đại học khoa học xã hội..
- Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB giáo dục..
- Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1989), Tâm lý học tập 1, NXB giáo dục..
- Phạm Minh Hạc (1987), Nhập môn Tâm lý học, NXB Giáo dục..
- Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học, NXB giáo dục..
- Lê Văn Hảo (2015), Tâm lý học xuyên văn hóa, NXB Đại học quốc gia Hà nội..
- Ngô Công Hoàn (1987), Giao tiếp sư phạm, NXB Hà Nội..
- Thế Hùng (2013), Văn hóa ứng xử - kỹ năng giao tiếp thành công, NXB Văn hóa thông tin..
- Hoàng Mộc Lan (2008), Giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên trong nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Hoàng Mộc Lan (2010), Phương pháp nghiên cứu tâm lý học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Phan Đăng Long (2015), Văn hóa lối sống đô thị Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật..
- Hoàng Thị Bích Ngọc (2014), Văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân, NXB Công an nhân dân..
- Nguyễn Ngọc Phú (1998), Tâm lý học Quân Sự, NXB Quân đội nhân dân..
- Trần Đại Quang (2015), Văn hóa ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ..
- Quốc hội nước Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Công an nhân dân, NXB Hồng Đức..
- Tổng cục cảnh sát, Cục chính trị cảnh sát, (2007), Văn hóa ứng xử của người cảnh sát nhân dân, NXB Công an nhân dân..
- Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục..
- M.Rauchin (1995), Tâm lý học đại cương, NXB Thế giới, Hà Nội..
- Nguyễn Quang Uẩn (2007), Quan niệm về hành vi giao tiếp có văn hóa của tuổi trẻ, Tạp chí tâm lý học (số 6), Viện Tâm lý học..
- Nguyễn Quang Uẩn (2001), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB Đại học sư phạm..
- B.V.Xocolov (1972), Văn hóa và nhân cách, NXB Khoa học Lênin Grat.