« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả của cấy chỉ catgut trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ CỦA CẤY CHỈ CATGUT TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG.
- Đau thắt lưng ngày càng gia tăng và phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới.
- Nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng phương pháp cấy chỉ catgut và điện châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang tại khoa Đông y - Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum.
- Kết quả cho thấy hiệu quả giảm đau theo VAS, tầm vận động cột sống, tình trạng co cơ, chức năng sinh hoạt và vận động hàng ngày theo thời gian điều trị đều cải thiện rõ rệt (p <.
- Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa hai nhóm về mặt thống kê (p >.
- Chưa thấy tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống..
- Đau cột sống thắt lưng (CSTL) mạn tính do thoái hóa đứng đầu trong các bệnh lý của cột sống không do chấn thương.
- Điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng y học hiện đại và y học cổ truyền đều mang lại hiệu quả cao.
- Điều trị theo y học hiện đại dùng thuốc điều trị triệu chứng như giảm đau kháng viêm, giãn cơ.
- 4,5 Cấy chỉ có những ưu điểm thực hiện thủ thuật nhanh, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân, nên bệnh nhân đỡ phải đi lại không phải nằm viện điều trị.
- Hiện nay, phương pháp này đang được sử dụng nhiều nhưng chưa đánh giá được tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống..
- Vì thế phương thuốc này được sử dụng để hỗ trợ điều trị đau thắt lưng công hiệu..
- Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh trên bệnh nhân (BN) đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại khoa y học cổ truyền bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum..
- Gồm 60 BN được chẩn đoán là đau CSTL do thoái hóa, điều trị tại Khoa Đông y, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh theo y học hiện đại và y học cổ truyền, tình nguyện tham gia nghiên cứu..
- Có tiền sử chấn thương CSTL, bệnh lý bẩm sinh tại cột sống và vùng tủy.
- BN nghi ngờ có bệnh ung thư, lao cột sống, viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, viêm cột sống dính khớp, phụ nữ có thai và cho con bú, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS).
- Phương pháp.
- Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp can thiệp lâm sàng, tiến cứu so sánh kết quả trước và sau điều trị có đối chứng, với nhóm 1 là nhóm sử dụng phương pháp cấy chỉ kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang và nhóm 2 là nhóm sử dụng phương pháp điện châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang làm đối chứng..
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn tất cả BN thoái hóa CSTL đến khám và điều trị tại phòng khám Đông y đạt tiêu chuẩn lựa chọn trong thời điểm nghiên cứu.
- Phân bố thành 2 nhóm điều trị..
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Đông y, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum..
- Chất liệu nghiên cứu:.
- Công thức huyệt theo phác đồ điều trị Đau cột sống thắt lưng (Yêu Thống) bằng điện châm và cấy chỉ điều trị đau lưng (VIII.268 theo Thông tư 43/2013/TT-BYT của Bộ Y tế)..
- Liệu trình điều trị:.
- Đánh giá cải thiện mức độ đau VAS theo thời gian điều trị;.
- Đánh giá cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng theo nghiệm pháp Schober;.
- Đánh giá hiệu suất tăng tầm vận động cột sống thắt lưng theo nghiệm pháp tay đất;.
- Đánh giá sự thay đổi co cơ vùng thắt lưng theo thời gian điều trị;.
- Đánh giá sự cải thiện về chức năng sinh hoạt hàng ngày sau thời gian điều trị..
- Biến số và chỉ số nghiên cứu:.
- Mức độ đau VAS (Visual Analogue Scale) theo thời gian điều trị: đánh giá dựa vào thang nhìn của hãng Astra – Zeneca, được chia thành 5 mức độ đau (hoàn toàn không đau, đau nhẹ, đau vừa, đau nặng, đau nghiêm trọng) với điểm số tương ứng từ 0 đến 4 điểm..
- Độ giãn cột sống thắt lưng - Nghiệm pháp Schober: đo khoảng cách giữa mốc 1 gai sau L5, mốc 2 từ L5 đo lên 10cm và đo lại khoảng cách giữa hai mốc này khi cho bệnh nhân cúi gập người tối đa Chia thành 5 mức: <.
- Đạo đức nghiên cứu.
- được chẩn đoán và điều trị theo đúng quy định.
- Đặc điểm chung của BN nghiên cứu.
- Theo kết quả nghiên cứu, các BN bị thoái hóa cột sống có độ tuổi trên 50 chiếm ⅔ số BN tham gia nghiên cứu.
- Tỷ lệ BN mắc bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng thuộc đối tượng lao động chân tay khá cao với 63,33%.
- Đặc điểm lâm sàng trước điều trị.
- Chỉ số trước điều trị Nhóm 1 (n = 30).
- Nghiệm pháp tay đất (cm gt.
- 0,05 Trước điều trị (TĐT), tỷ lệ BN đau vừa ở nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là 60,0% và 53,33%.
- Đánh giá cải thiện mức độ đau VAS theo thời gian điều trị.
- Sau điều trị (SĐT) điểm trung bình theo thang VAS ở cả hai nhóm đều tăng (nghĩa là mức độ đau giảm) có ý nghĩa thống kê so với TĐT (p <.
- Hình 1: Điểm VAS trung bình theo thời gian điều trị.
- Sau 7 và 14 ngày điều trị có sự cải thiện rõ rệt điểm chênh trung bình VAS ở cả hai nhóm với p <.
- Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng trước điều trị Chỉ số trước điều trị.
- Bảng 2: Đánh giá hiệu suất giảm đau theo thang điểm VAS sau 7, 14 ngày điều trị Nhóm.
- Đánh giá hiệu suất giảm đau theo thang điểm VAS sau 7, 14 ngày điều trị VAS (điểm) Nhóm Nhóm 1 (n = 30).
- Sau 14 ngày điều trị mức độ đau của BN cả hai nhóm được cải thiện nhiều so với sau 7 ngày điều trị với p <.
- Sự khác biệt mức độ đau giữa hai nhóm sau 7 và 14 ngày điều trị không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Đánh giá cải thiện tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp Schober.
- Hình 2: Sự cải thiện tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp Schober.
- Bảng 3: Hiệu suất tăng tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp Schober sau 7, 14 ngày điều trị.
- Hiệu suất tăng tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp Schober sau 7, 14 ngày điều trị.
- SĐT có sự cải thiện rõ rệt độ chênh trung bình của nghiệm pháp Schober so với TĐT (p <.
- Đánh giá hiệu suất tăng tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp tay đất.
- Hình 3: Hiệu suất tăng tầm vận động cột sống thắt lưng theo nghiệm pháp tay đất TĐT không có sự khác biệt về khoảng cách tay đất giữa hai nhóm với p >.
- Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Sau 7 ngày, 14 ngày điều trị có sự cải thiện đáng kể tầm vận động CSTL theo điểm chênh trung bình khoảng cách tay đất với p <.
- Không có sự khác biệt về điểm chênh trung bình khoảng cách tay đất giữa hai nhóm với p >.
- Hình 3: Hiệu suất tăng tầm vận động cột sống thắt lưng theo nghiệm pháp tay đất.
- sự thay đổi co cơ vùng thắt lưng theo thời gian điều trị.
- Nhóm Mức độ.
- Điểm nghiệm pháp tay.
- Đánh giá sự thay đổi co cơ vùng thắt lưng theo thời gian điều trị.
- sự thay đổi co cơ vùng thắt lưng theo thời gian điều trị Nhóm.
- Mức độ.
- TĐT tất cả BN ở hai nhóm đều bị co cơ cạnh sống thắt lưng.
- Sau 7 và 14 ngày điều trị có sự giảm đáng kể tỷ lệ BN bị co cơ so với TĐT ở cả hai nhóm (p <.
- Tuy nhiên, sự khác biệt tỷ lệ BN co cơ giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Đánh giá sự cải thiện về chức năng sinh hoạt hàng ngày sau thời gian điều trị Bảng 5.
- Sự cải thiện về chức năng sinh hoạt hàng ngày sau thời gian điều trị.
- Mức độ Nhóm 1 Nhóm 2.
- n Tỷ lệ.
- Trung bình .
- Tại thời điểm sau điều trị 7 và 14 ngày, các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày đều có sự cải thiện rõ rệt ở cả hai nhóm với p <.
- Sau 14 ngày điều trị các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày ở mức tốt và khá ở nhóm 1 là 86,67% và 10%, ở nhóm 2 tỷ lệ này là 76,7% và 16,7%.
- Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Tác dụng không mong muốn.
- Sau 14 ngày điều trị theo dõi trên lâm sàng chưa phát hiện các triệu chứng như chảy máu, vựng châm, lộ đầu chỉ, nhiễm trùng tại chỗ châm ở cả hai nhóm..
- Hiệu quả cải thiện VAS, tầm vận động CSTL theo nghiệm pháp Schober sau thời gian điều trị phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưng và Phạm Thị Xuân Mai (2018), cho điểm VAS trung bình giảm.
- nghiệm pháp Schober trung bình của nhóm 1 tăng sau 10 ngày và 20 ngày điều trị và đều có ý nghĩa thống kê với p <.
- Cả hai nhóm đều sử dụng phương pháp điều trị y học cổ truyền đơn thuần là điện châm và cấy chỉ kết hợp thuốc sắc, không sử dụng thuốc giảm đau.
- Sự hiệp đồng tác dụng của điện châm, cấy chỉ và bài thuốc làm cho tác dụng giảm đau tăng lên và phát huy sớm, vì vậy mà sau 7 ngày điều trị mức độ đau của bệnh nhân hai nhóm được cải thiện tốt và có ý nghĩa thống kê với p <.
- Tại Việt Nam, Phạm Hồng Vân tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm huyệt Thận du kết hợp với huyệt giáp tích L2 - L5, Thứ liêu, Uỷ trung, Dương lăng tuyền trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư cho kết quả hàm lượng β-endorphin trong máu tăng từ pg/ml trước điều trị lên pg/ml sau điều trị (p <.
- cải thiện mức độ đau tương đương với dùng thuốc giãn cơ, giảm đau (p <.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng huyệt Can du, Thận du, Đại trường du nằm trên cơ lưng to, huyệt Yêu dương quan nằm chính giữa cột sống sát với tổ chức đĩa đệm, dây chằng, bao khớp nên có tác dụng giảm co cứng cơ vùng thắt lưng, tăng tầm vận động gấp của cột sống vì vậy cũng làm tăng độ giãn cột sống.
- Kết quả này phù hợp với sự cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS và mức độ co cơ, khi bệnh nhân đỡ đau, cơ cạnh sống giãn ra thì tầm vận động CSTL được cải thiện làm cho độ giãn cột sống thắt lưng tăng lên..
- Khoảng cách tay đất thể hiện khả năng gập của cột sống và độ mềm mại của các tổ chức phần mềm, gân, cơ, dây chằng vùng CSTL.
- Dưới tác dụng của điện châm và cấy chỉ các huyệt vùng thắt lưng, cơ vùng thắt lưng giãn ra, máu đến nuôi dưỡng tốt hơn, nên biểu hiện trên lâm sàng là mức độ đau của bệnh nhân được cải thiện và tầm vận động CSTL cũng tăng lên 3 .
- Hiệu quả cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của hai nhóm cho kết quả như nhau là do hai nhóm đều có sự cải thiện điểm VAS, tầm vận động CSTL, nghiệm pháp Schober và tay đất là như nhau, do đó đều giúp loại bỏ ảnh hưởng xấu của đau thắt lưng đến sinh hoạt và lao động hàng ngày..
- Phương pháp cấy chỉ kết hợp bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” có hiệu quả điều trị tốt tương đương với phương pháp điện châm kết hợp bài.
- 2021 thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” trong điều trị đau thắt.
- chỉ số sinh hoạt hàng ngày và co cơ có sự cải thiện rõ theo thời gian điều trị với p <.
- Hiệu quả của điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
- Đánh giá tác dụng của điện trường châm kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị đau thắt lung do thoát vị đĩa đệm..
- Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh.
- Nghiên cứu một số đặc điểm huyệt giáp tích L5 và tác dụng của điện châm huyệt này trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
- Đánh giá kết quả điều trị giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ.
- Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du và hiệu quả của điện châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư