« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả đổi mới các doanh nghiệp tại Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ ĐỔI MỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM.
- Bài viết này nhằm mục đích phân tích hiệu quả đổi mới các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động đổi mới có tác động đến hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm: đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ, đổi mới tiếp thị, đổi mới tiến trình và đổi mới tổ chức.
- Bên cạnh đó, đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ có tác động lớn nhất đến hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp ở Việt Nam..
- Hiệu quả đổi mới các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Đổi mới là chìa khóa quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp đã được chứng minh trong các nghiên cứu của Yamin et al.
- đổi mới do đó việc nghiên cứu đổi mới của các doanh nghiệp là cần thiết, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam (Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân, 2013)..
- Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh đổi mới tác động tích cực đến hiệu quả của doanh nghiệp (Praveen, 1993.
- Nghiên cứu hiệu quả đổi mới được một số nhà nghiên cứu thực hiện (Wong, 2004.
- Kiss, 2010), trong đó hiệu quả đổi mới được đo lường bằng tỷ lệ sản phẩm hoặc dịch vụ đổi mới trong tổng doanh thu của doanh nghiệp và các nghiên cứu cũng chứng minh các hoạt động đổi mới tác động đến hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp..
- (2) hoạt động đổi mới nào sẽ tác động lớn nhất đến hiệu quả đổi mới?.
- (3) khi doanh nghiệp thực hiện cùng lúc nhiều hoạt động đổi mới thì hiệu quả đổi mới có tăng lên không?.
- 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1 Đổi mới.
- 2.2 Hiệu quả đổi mới.
- Đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ được chứng minh là có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Peter, 1999;.
- và hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp (He and Wong, 2004;.
- H 1 : Đổi mới sản phẩm hay dịch vụ có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới..
- Đổi mới tiếp thị đã được chứng minh là có tác động tích cực đến lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu cho doanh nghiệp (Johne and Davies, 2000;.
- Gunday et al., 2011), và hiệu quả đổi mới (Chen, 2006).
- H 2 : Đổi mới tiếp thị có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp..
- Đổi mới tiến trình có tác động đến năng suất, sự phát triển của năng suất (Veugelers, 2008), làm tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp (Savitz et al., 2000), và có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp (Schmidt và Rammer, 2007.
- H 3 : Đổi mới tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp..
- Đổi mới tổ chức góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh (Samuelides, 2001.
- Tuan et al., 2016), tăng cường lợi thế cạnh tranh (Camisón và Villar-López, 2014), và tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới (Schmidt và Rammer, 2007;.
- H 4 : Đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp..
- Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tiếp thị được chứng minh là có tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp (Aksoy, 2017).
- Từ những phân tích trên ta thấy, khi doanh nghiệp thực hiện cả hai hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiếp thị, sẽ giúp doanh nghiệp vừa tạo ra sản phẩm mới, còn vừa giúp thay đổi hình thức tiếp thị, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp.
- H 5 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiếp thị có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tiến trình được chứng minh là có tác động rất lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp (Ar và Baki, 2011), các doanh nghiệp đều có thể thực hiện các hoạt động đổi mới, nhưng thực hiện cả hoạt động đổi mới quy trình và đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp (Jiménez- Jiménez và Sanz-Valle, 2011).
- Đổi mới tiến trình mang lại lợi ích trong hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ (thông qua cải thiện công nghệ), và là nguồn lực quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (Piening và Salge, 2015), và đổi mới tiến trình được xem là một hoạt động hỗ trợ tích cực cho hoạt động đổi mới sản phẩm (Lynn và Reilly, 2003).
- Doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi tiến tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp bởi vì khi doanh nghiệp thực hiện đổi mới phương pháp sản xuất, để nâng cao năng suất mà còn cải tiến đáng kể về thông số kỹ thuật, thành phần và các đặc điểm chức năng.
- H 6 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả của doanh nghiệp (Lee et al., 2019).
- H 7 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Walker (2004) cho rằng các hoạt động đổi mới được cho là có tác động hỗ trợ lẫn nhau và do đó cần được thực hiện kết hợp với nhau.
- Đổi mới tiếp thị được cho là sẽ hỗ trợ cho hoạt động đổi mới tiến trình (đổi mới công nghệ) của doanh nghiệp (Bhaskaran, 2006.
- Rammer et al., 2009), do đó nếu doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và hoạt động đổi mới tiến trình có thể làm tăng hiệu quả cho doanh nghiệp..
- H 8 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Những tác động của đổi mới đối với hoạt động của doanh nghiệp chỉ khác nhau ở phạm vi từ doanh số, thị phần và lợi nhuận đến năng suất và hiệu quả (OECD, 2005).
- (2007) đã chứng minh hoạt động đổi mới càng gia tăng được tìm thấy có liên quan đến hiệu quả đổi mới.
- H 9 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Hoạt động đổi mới tiến trình phụ thuộc rất lớn vào hoạt động đổi mới tổ chức của doanh nghiệp (Ettlie, 1988), do đó việc tiến hành hoạt động đổi mới tiến trình thành công phụ thuộc vào việc thực hiện đồng thời hoạt động đổi mới tổ chức phù hợp (Nabseth và Ray, 1974).
- H 10 : Doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiến trình và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp..
- Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác động của hoạt động đổi mới đến hiệu quả đổi mới trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- InnoPerf Hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp.
- Doanh thu được tạo ra bởi các sản phẩm hoặc dịch vụ có được từ hoạt động đổi mới chia cho tổng doanh thu của doanh nghiệp.
- Hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc.
- eah4a MarInno Hoạt động đổi mới.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới tiếp thị và nhận giá.
- h4a ProInno Hoạt động đổi mới.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới tiến trình và nhận.
- eah12b OrgaInno Hoạt động đổi mới.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới tổ chức và nhận.
- Hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiếp thị.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tiếp thị, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiến trình.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tiến trình, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tổ chức.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tổ chức, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tiến trình.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và hoạt động đổi mới tiến trình, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tổ chức.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và hoạt động đổi mới tổ chức, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hoạt động đổi mới tiến trình và đổi mới tổ chức.
- Nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp có thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiến trình và hoạt động đổi mới tổ chức, nhận giá trị 0 nếu ngược lại.
- Hiệu quả đổi mới .
- Đổi mới sản phẩm.
- Đổi mới tiếp thị .
- Đổi mới tiến trình .
- Đổi mới tổ chức .
- Theo kết quả Bảng 2, hiệu quả đổi mới trung bình của các doanh nghiệp tại Việt Nam là 20,6% là khá thấp và hoạt động đổi mới tổ chức có trung bình cao nhất với 0,68 điểm, cao hơn hoạt động đổi mới sản phẩm hay dịch vụ (0,305).
- hoạt động đổi mới tiếp thị (0,531).
- hoạt động đổi mới tiến trình (0,567)..
- Nguyên nhân là do hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ rất ít được thực.
- 4.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu Trong nghiên cứu này, để kiểm tra tác động của các hoạt động đổi mới đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy Tobit Multiplicative Heteroscedasticity, kết quả như sau:.
- Bảng 4: Kết quả hồi quy Heteroskedastic-Tobit Hiệu quả đổi mới.
- Trong tổng số 7 biến độc lập đưa vào mô hình, có 4 biến thuộc hoạt động đổi mới tác động đến hiệu quả đổi mới bao gồm: đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ.
- đổi mới tiếp thị.
- đổi mới tiến trình.
- đổi mới tổ chức do có mức ý nghĩa thống kê lần lượt nhỏ hơn 5%.
- Riêng 3 biến kiểm soát không có tác động đến hiệu quả hoạt động đổi mới bao gồm: hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ có hệ số hồi quy là 0,602 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở chấp nhận giả thuyết H 1 , có nghĩa là doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ làm tăng hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu của Polder et al.
- Hoạt động đổi mới tiếp thị có hệ số hồi quy là 0,101 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 5%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 2 , có nghĩa là doanh nghiệp có thực hiện hoạt động đổi mới tiếp thị sẽ làm tăng hiệu quả đổi mới của các.
- Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành kiểm tra tác động của việc doanh nghiệp thực hiện cùng lúc nhiều hoạt động đổi mới đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp thông qua mô hình 2, kết quả như sau:..
- Bảng 5: Kết quả phân tích tác động của các hoạt động đổi mới đến hiệu quả đổi mới của doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Hiệu quả đổi mới.
- Biến ProdInno*MarInno có hệ số hồi quy là 0,51 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 5 , tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiếp thị có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước đó của Lee et al.
- Biến ProdInno*ProInno có hệ số hồi quy là 0,525 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 6 , tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước đó của Ar và Baki (2011)..
- Biến ProdInno*OrgaInno có hệ số hồi quy là 0,525 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 7 , tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước đó của Lee et al..
- Biến MarInno*ProInno có hệ số hồi quy là 0,211 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 8 , tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tiến trình có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Walker (2004) và Kijek (2013)..
- Biến MarInno*OrgaInno có hệ số hồi quy là 0,178 và mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%, vì vậy nghiên cứu có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 9 , tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiếp thị và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Oke et al.
- tức có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện cùng lúc hoạt động đổi mới tiến trình và đổi mới tổ chức có tác động tích cực đến hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của nghiên cứu trước đó của Lee et al.
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu, nghiên cứu nhận thấy hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ cải thiện hơn khi doanh nghiệp thực hiện cùng lúc nhiều hoạt động đổi mới, và nếu doanh nghiệp cùng lúc thực hiện hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ và hoạt động đổi mới tiến trình sẽ có tác động lớn nhất đến hiệu quả đổi mới do có hệ số hồi quy lớn nhất.
- Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết của Schumpeter (1939) để phát triển các giả thuyết về sự tác động của các hoạt động đổi mới đến hiệu quả đổi mới của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Kết quả kiểm định hồi quy Tobit Multiplicative Heteroscedasticity tại 442 doanh nghiệp đã chấp nhận 10 giả thuyết nghiên cứu và nghiên cứu trả lời được các câu hỏi đã đặt ra là: (1) hoạt động đổi mới tại các doanh nghiệp ở Việt Nam thực sự mang lại hiệu quả đổi mới.
- (2) hiệu quả đổi mới bị tác động lớn nhất bởi hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ.
- (3) doanh nghiệp thực hiện cùng lúc nhiều hoạt động đổi mới thì hiệu quả đổi mới sẽ càng cao..
- Kết quả này ngụ ý rằng, để tăng cường hiệu quả đổi mới, các doanh nghiệp nên tập trung vào thực hiện cùng lúc nhiều hoạt động đổi mới thì hiệu quả đổi mới càng cao, đặc biệt nên xem xét đầu tư vào hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ vì nó có tác động lớn nhất đến hiệu quả đổi mới.
- Tuy nhiên, để hoạt động đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ được.
- Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam