« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả sử dụng phân đạm sinh học đến sinh trưởng và năng suất lúa (Oryza sativa L.) trên nền đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN ĐẠM SINH HỌC ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA (Oryza sativa L.) TRÊN NỀN ĐẤT PHÙ SA BỒI VÀ PHÈN TIỀM TÀNG Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Cây lúa, đạm sinh học, đất phèn, đất phù sa vàĐồng bằng sông Cửu Long.
- Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của phân Đạm sinh học (ĐSH) đến sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa canh tác trên hai nhóm đất phù sa bồi tại thành phố Cần Thơ và phèn tiềm tàng tại tỉnh Tiền Giang.
- Thí nghiệm được thực hiện vào vụ Hè Thu 2018 trên nhóm đất phù sa tại thành phố Cần Thơ và Hè Thu 2019 trên nhóm đất phèn tiềm tàng tại tỉnh Tiền Giang.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nghiệm thức bón 60 và 80%N của phân ĐSH khác biệt không có ý nghĩa thống kê đến chiều cao, số chồi, chỉ số diệp lục tố (SPAD) và năng suất lúa trên cả 2 nhóm đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng, đồng thời bón giảm 20%N của phân ĐSH giúp duy trì năng suất lúa tương đương so với nghiệm thức đối chứng bón 100%N của phân ĐCM.
- Cần khuyến cáo sử dụng phân ĐSH cho cây lúa trên nhóm đất phù sa bồi và phàn tiềm tàng ở Đồng bằng sông Cửu Long..
- Hiệu quả sử dụng phân đạm sinh học đến sinh trưởng và năng suất lúa (Oryza sativa L.) trên nền đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đạm (N) là một trong những nguyên tố đa lượng đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
- Trong canh tác lúa ở ĐBSCL, nông dân thường sử dụng một lượng lớn phân đạm vô cơ (urea) để cung cấp đạm cho cây lúa..
- Phân ĐSH của công ty chứa 32%N, 10% chất hữu cơ và 5% fulvic acid có thể cung cấp đầy đủ nhu cầu N.
- của cây lúa.
- Bên cạnh đó, phân ĐSH còn bổ sung chất hữu cơ có thể giúp cải thiện chất lượng đất và tăng khả năng khoáng hóa N trong đất cung cấp đủ nhu cầu N cho cây lúa, từ đó giúp giảm lượng phân N cần bón cho lúa.
- Việc đánh giá hiệu quả của dạng phân bón mới này trên sinh trưởng, năng suất của nhiều loại cây trồng và chất lượng đất trước khi cho ra thị trường là rất cần thiết.
- Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của phân ĐSH đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lúa trên 2 nhóm đất phù sa bồi tại thành phố Cần Thơ và phèn tiềm tàng tại tỉnh Tiền Giang..
- Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xác định và tìm ra tỷ lệ giảm N khi sử dungh phân ĐSH cho nhu cầu của cây lúa, đồng thời đánh giá được hiệu quả của phân ĐSH trong canh tác lúa nhằm thay thế phân urea trong thời gian sắp tới..
- 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Bảng 1: Hàm lượng dinh dưỡng và tính năng của phân ĐSH được sử dụng trong nghiên cứu Tên phân bón Chỉ tiêu chất lượng Chỉ tiêu kim loại nặng Công dụng sản phẩm ĐSH.
- Thí nghiệm được thực hiện trên nhóm đất phù sa bồi tại Khu thực nghiệm của Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, xã Tân Thạnh, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ và trên nhóm đất phèn tiềm tàng tại xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền.
- 2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ (split-plot).
- Yếu tố chính gồm 2 dạng phân Đạm (urea hạt đục Cà Mau-đối chứng dương (ĐCM) và ĐSH) (các dạng và liều lượng phân lân và kali được sử dụng giống nhau cho các nghiệm thức thí nghiệm) và lô chính (yếu tố phụ) gồm 3 liều lượng bón (60, 80 và 100%N) và mỗi nghiệm thức được thực hiện với 3 lần lặp.
- Tổng cộng 6 nghiệm thức x 3 lặp lại = 18 lô thí nghiệm.
- Các nghiệm thức thí nghiệm được trình bày ở Bảng 2..
- Bảng 2: Các nghiệm thức thí nghiệm ngoài đồng ruộng ở hai địa điểm thí nghiệm.
- Nghiệm thức thí nghiệm Yếu tố chính-.
- Liều lượng phân NPK nguyên chất vô cơ được áp dụng cho thí nghiệm đồng ruộng như sau: đối với đất phù sa bồi áp dụng công thức phân bón 80N- 40P 2 O 5 -40K 2 O (theo khuyến cáo Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL) và đối với đất phèn tiềm tàng áp dụng công thức phân bón 80N-50P 2 O 5 -40K 2 O (theo khuyến cáo Viện Nghiên cứu Lúa ĐBSCL).
- Phương pháp gieo trồng: đối với đất phù sa bồi sử dụng phương pháp cấy lúa (khoảng cách cấy 15 cm x 20 cm, tương đương 33 bụi/m 2.
- Mỗi ô nghiệm thức được căng dây cấy thẳng hàng và đảm bảo khoảng cách như nhau giữa các nghiệm thức.
- Chỉ tiêu về nông học, thành phần năng suất và năng suất.
- Số chồi, chiều cao cây được theo dõi vào các giai đoạn phát triển cực trọng của cây lúa gồm tượng khối sơ khởi (45 NSS), trổ bông (60 NSS) và thu hoạch (95 NSS).
- Thành phần năng suất (được thu vào giai đoạn thu hoạch-95 NSS) bao gồm: trọng lượng 1.000 hạt và số hạt chắc/bông.
- Năng suất (tấn/ha) được ghi nhận trong lô thu mẫu có diện tích 5 m 2 (2 m x 2,5 m) của từng lô thí nghiệm ở thời điểm thu hoạch bằng cách cân trọng lượng hạt chắc còn ẩm độ sau khi loại bỏ hạt lép, sau đó, phơi khô và cân lại trọng lượng của mẫu hạt theo từng lô thí nghiệm và cuối cùng quy về năng suất hạt chắc (tấn/ha) tại ẩm độ 14%..
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tính toán kết các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lúa của các dạng và mức phân bón N khác nhau.
- Phân tích ANOVA trên phần mềm thống kê Minitab 16 nhằm đánh giá khác biệt về các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lúa giữa các nghiệm thức..
- Mẫu đất phù sa bồi có giá trị pH đạt 5,31 được đánh giá chua nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ trung bình, N tổng số và N dễ tiêu được đánh giá mức giàu..
- Bảng 4: Kết quả phân tích đất trước khi thực hiện thí nghiệm trên nhóm đất phèn tiềm tàng và phù sa bồi STT Các tính chất.
- tiềm tàng Đánh giá Đất phù.
- sa bồi Đánh giá Nguồn đánh giá 1 pH (H 2 O.
- 9 CEC meq/100g 18,7 Trung bình 20,0 Trung bình Landon, 1984 3.2 Ảnh hưởng của phân ĐSH đến sinh.
- trưởng và phát triển của cây lúa.
- Trên nhóm đất phù sa bồi vào giai đoạn tượng khối sơ khởi (45 NSS), tất cả các nghiệm thức áp dụng bón giảm 20-40%N ở cả hai dạng phân bón không khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) khi so sánh với nhau về chỉ tiêu nông học gồm số chồi và chiều cao cây lúa so với các nghiệm thức bón 100%N ở cả hai dạng phân đạm.
- Bên cạnh đó, các nghiệm thức áp dụng bón phân ĐSH cũng không khác biệt có ý nghĩa khi so với nghiệm thức đối chứng bón 100% N sử dụng phân ĐCM về chiều cao cây lúa và số chồi trong giai đoạn này.
- SPAD của cây lúa khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
- Tuy nhiên, số chồi có sự khác biệt giữa các nghiệm thức về liều lượng và các dạng phân N khi sử dụng.
- Một số nghiên cứu gần đây cũng cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa về chiều cao cây lúa sau khi áp dụng bón giảm từ 20- 40% phân N so với nghiệm thức đối chứng dương bón 100%N theo khuyến cáo (Vũ Anh Pháp và ctv., 2017.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng bón 60- 100%N của phân ĐSH có thể giúp chiều cao, số chồi lúa và chỉ số SPAD cây lúa trồng trên nền đất phù sa bồi tương đương với bón 100%N của phân ĐCM vào giai đoạn tượng khối sinh khởi của cây lúa..
- Bảng 5: Ảnh hưởng của phân ĐSH đến sinh trưởng của cây lúa trồng trên nền đất phù sa bồi tại xã Tân Thạnh, huyện Thới Lai, Cần Thơ vào vụ Hè Thu 2018.
- ns * ns.
- khác biệt với mức ý nghĩa 5%, SPAD: chỉ số diệp lục tố và CV%: phần trăm biến động của trung bình các nghiệm thức.
- Bảng 6: Ảnh hưởng của phân ĐSH đến sinh trưởng của cây lúa trồng trên nền đất phèn tiềm tàng tại xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, Tiền Giang vào vụ Hè Thu 2019.
- CV%: phần trăm biến động của trung bình các nghiệm thức..
- Đối với đất phèn tiềm tàng, các nghiệm thức bón giảm 20-40%N ở cả hai dạng phân bón N có chiều cao cây lúa, số chồi và chỉ số SPAD không khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) khi so với nghiệm thức đối chứng (bón 100%N) ở cả 2 giai đoạn tượng khối sơ khởi (45 NSS) và trổ bông (60 NSS) (Bảng 6)..
- Theo Yoshida (1981), chiều cao cây lúa trong điều kiện tối hảo chủ yếu phụ thuộc vào giống lúa.
- Tuy nhiên, chiều cao cây lúa trong điều kiện đồng ruộng chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng của đất.
- việc sử dụng phân ĐSH để cung cấp nguồn N cho nhu cầu của cây lúa canh tác trên nền đất phèn tiềm tàng giúp chiều cao, số chồi lúa và chỉ số SPAD của lá lúa tương đương và không khác biệt khi so với nghiệm thức bón phân ĐCM.
- Chỉ số diệp lục tố (SPAD) là một chỉ tiêu thể hiện khả năng hấp thu N của cây trồng, chỉ số diệp lục tố càng cao, cây lúa hấp thu càng nhiều dinh dưỡng N (Yoder and Pettigrew-Crosby, 1995;.
- Theo Nguyễn Đỗ Châu Giang và ctv (2018), chỉ số SPAD đạt ≥ 30 được xem là cây lúa hấp thu đủ dinh dưỡng N trong đất.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy hoàn toàn có thể bón giảm 20%N khi bón phân ĐSH cho cây lúa khi canh tác trên nền đất phèn tiềm tàng khi đó vẫn có thể giúp cung cấp đầy đủ lượng N cho cây lúa và có thể dùng phân ĐSH để thay thế cho phân ĐCM.
- 3.3 Ảnh hưởng của phân ĐSH đến thành phần năng suất và năng suất lúa.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của phân bón ĐSH lên năng suất và thành phần năng suất lúa khi trồng trên nền đất phù sa bồi tại Thới Lai, thành phố Cần Thơ vào vụ Hè Thu 2018 được trình bày ở Bảng 7 cho thấy các nghiệm thức bón 60-100%N của phân ĐSH cho số bông/m 2 , số hạt chắc/bông, phần trăm hạt chắc và trọng lượng 1.000 hạt không khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức bón 100%N của phân ĐCM.
- (2017), nghiệm thức bón giảm 20%N có số bông lúa/m 2 không khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) khi so với nghiệm thức đối chứng bón 100%N.
- Kết quả cho thấy các nghiệm thức bón 60- 100%N của phân ĐSH không khác biệt ý nghĩa về số bông/m 2 , số hạt chắc/bông, phần trăm hạt chắc và trọng lượng 1.000 hạt so với nghiệm thức đối chứng dương, bón 100%N từ phân ĐCM.
- Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Vũ Anh Pháp và ctv.
- (2017), áp dụng bón giảm phân N không ảnh hưởng có ý nghĩa đến số bông của cây lúa.
- Bón phân ĐSH ở ngưỡng 80%N cho năng suất lúa đạt 4,30 (tấn/ha) cao khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức bón 60%N của phân ĐCM (3,87 tấn/ha) và 60%N của phân ĐSH (3,85 tấn/ha).
- Kết quả thí nghiệm cho thấy bón 80%N của phân ĐSH có thể duy trì được năng suất lúa tương đương với nghiễm thức bón 100%N từ ĐCM.
- Bảng 7: Ảnh hưởng của phân ĐSH đến thành phần năng suất và năng suất lúa trồng trên nền đất phù sa bồi tại xã Tân Thạnh, huyện Thới Lai, Cần Thơ vào vụ Hè Thu 2018.
- Thành phần năng suất.
- Năng suất (tấn/ha) Số bông/ m 2 Số hạt chắc/ bông.
- CV%: phần trăm biến động của trung bình các nghiệm thức.
- Tương tự, kết quả thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của phân ĐSH lên thành phần năng suất và năng suất lúa trồng trên nền đất phèn tiềm tàng được trình bày trong Bảng 8.
- Kết quả cho thấy các nghiệm thức bón mức 60-80%N của phân ĐSH có số bông/m 2 , số hạt chắc/bông, phần trăm hạt chắc/bông và trọng lượng 1.000 hạt của cây lúa không khác biệt ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức đối chứng (bón 100%N ĐCM).
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy các nghiệm thức bón 80-100%N của.
- phân ĐSH cho năng suất lúa dao động từ tấn/ha), cao hơn và khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức bón 80%N của phân ĐCM (5,59 tấn/ha).
- Kết quả này cho thấy việc áp dụng bón giảm 20%N của phân ĐSH có thể duy trì năng suất lúa không khác biệt ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bón 100%N của phân ĐCM (6,00 tấn/ha).
- Năng suất lúa phụ thuộc rất nhiều vào dinh dưỡng, đặc biệt là phân N (Nguyễn Văn Bộ và ctv., 1996.
- Tóm lại, việc bón phân giảm 20%N của phân ĐSH có thể giúp.
- cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lúa và có thể dùng phân ĐSH thay thế cho phân ĐCM để giảm được lượng phân đạm cho cây lúa nhưng năng suất vẫn bảo đảm..
- Hai nhóm đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng khi sử dụng 80%N của phân ĐSH giúp duy trì năng suất tương đương so với nghiệm thức bón 100%N từ ĐCM.
- Nguyên nhân là do khi sử dụng phân ĐSH ngoài việc cung cấp N vô cơ cho cây lúa, phân ĐSH còn cung cấp các fulvic acid (5%) giúp giúp rễ cây phát triển mạnh giúp tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, nước và chelata hóa các kim loại trong đất, giúp hạn chế độ di động của các chất dinh dưỡng.
- Từ đó, giúp tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng (đặc biệt là N) giúp tăng sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa..
- Bảng 8: Ảnh hưởng của phân ĐSH đến thành phần năng suất và năng suất lúa trồng trên nền đất phèn tiềm tàng tại xã Tam Hiệp, huyện Châu Thành, Tiền Giang vào vụ Hè Thu 2019.
- Thành phần năng suất Năng suất.
- Đạm là dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
- Việc xác định khả năng cung cấp N của đất cho lúa có thể giúp gia tăng hiệu quả sử dụng phân N và tăng năng suất mục tiêu trong canh tác lúa.
- Tuy nhiên, hàm lượng N tổng số trong đất thường không phản ảnh chính xác được lượng N dễ tiêu cho cây lúa trong hệ thống canh tác lúa nước (Cassman et al., 1996).
- Trên nhóm đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng giàu hàm lượng N dễ tiêu nhưng khả năng hấp thu N của cây lúa không cao thông qua chỉ số SPAD trên lá vào giai đoạn trổ (xấp xỉ 32), thông qua hàm lượng đạm dễ tiêu ở hai nhóm đất này cao nhưng khả năng cây hấp thu không tương quan nên đã làm giảm chỉ số SPAD trong lá..
- Một số nghiên cứu trước đây cho thấy chỉ số SPAD trên lá ≤ 32 chứng tỏ cây lúa đang trong tình trạng thiếu N (Peng et al., 1996.
- Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy bón phân N.
- trên nhóm đất phèn tiềm tàng cho số bông dao động từ 419-455 (bông/m 2 ) cao hơn rất nhiều so với trên đất phù sa bồi (309-361 bông/m 2.
- điều này cũng giải thích vì sao năng suất lúa trên nhóm đất phèn tiềm tàng cao hơn so với năng suất lúa trên nhóm đất phù sa bồi.
- Ngoài ra, bón kết hợp với phân ĐSH có chứa fulvic acid giúp tăng khả năng khoáng hóa N trong đất, do đó giúp gia tăng sự sinh trưởng và năng suất của cây lúa..
- Việc bón giảm 20-40%N của phân ĐSH cho cây lúa trồng trên nền đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng giúp duy trì được chiều cao cây, số chồi và chỉ số SPAD tương đương với nghiệm thức bón 100%N của phân ĐCM-đối chứng.
- Bón giảm 20%N phân ĐSH giúp duy trì năng suất lúa tương đương so với nghiệm thức bón 100%N của phân ĐCM và có thể.
- sử dụng 80%N của phân ĐSH để thay thế cho phân ĐCM cho cây lúa khi canh tác trên nền đất phù sa bồi và phèn tiềm tàng..
- Cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh hưởng của phân ĐSH lên sinh trưởng, năng suất lúa và đặc tính đất ở các vụ khác trong năm với 2 loại đất này và trên các nhóm đất khác ở ĐBSCL để có được bộ số liệu đánh giá hiệu quả của phân ĐSH được toàn diện, đầy đủ và thuyết phục hơn..
- Ảnh hưởng của việc giảm phân đạm bổ sung chế phẩm nBPT, Neb26 đến sinh trưởng, năng suất lúa và hiệu quả sử dụng đạm trên đất lúa Tam Bình - Vĩnh Long.
- Kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng lúa lai trên đất bạc màu.
- Kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Nông hóa thổ nhưỡng.
- Đánh giá khả năng cung cấp và xác định nhu cầu dinh dưỡng phốt pho cho cây lúa nước trên đất phù sa sông Hồng, Thông báo Khoa học của các trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo - phần Khoa học Môi trường, Hà Nội 2000, trang 162-170..
- Đánh giá hiệu quả của phân bón tan chậm đến sinh trưởng và năng suất lúa vụ Hè Thu 2016 trên vùng đất nhiễm phèn, tỉnh Đồng Tháp