« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện khung pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Hoàn thiện khung pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ngày 3/2/2000 đã đưa ra một bước đột phá trong chính sách đổi mới và cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đó là tiến hành cổ phần hóa (CPH) "kể cả một số tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ khí, hóa chất, phân bón, xi măng, xây dựng, vận tải đường bộ, đường sông, hàng không, hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm..."..
- Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra theo phương án tổng thể sắp xếp DNNN, tại Quyết định số 84/2004/QĐ-TTg ngày Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thực hiện thí điểm CPH một số tổng công ty nhà nước lớn trong năm 2004.
- Theo quyết định này, ba tổng công ty lớn đầu tiên trong các ngành xây dựng, giao thông vận tải, công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm CPH gồm:.
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (sau đây gọi là VINACONEX) (Bộ Xây dựng), Tổng công ty Thương mại - Xây dựng (Bộ Giao thông Vận tải).
- Tổng công ty Điện tử - Tin học (Bộ Công nghiệp)..
- Khác với việc CPH một DNNN hoặc bộ phận DNNN đã thực hiện trong thời gian qua, CPH tổng công ty nhà nước là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ chưa được thực hiện trên thực tế.
- Nhiều vấn đề như phương thức thực hiện CPH, xác định giá trị của toàn tổng công ty, tên gọi, mô hình tổ chức và hoạt động của tổng công ty sau CPH.
- Do vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về CPH tổng công ty nhà nước ở Việt Nam là một vấn đề rất cấp thiết, góp phần triển khai CPH thành công các tổng công ty khác.
- Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện khung pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty nhà nước ở Việt Nam".
- Trương Văn Bân, Bàn về cải cách toàn diện doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996;.
- Công ty cổ phần và chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1998;.
- Nguyễn Thị Thu Vân, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật công ty ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998;.
- Hoàng Kim Huyền, Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2003;.
- TS Lê Hồng Hạnh, Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004..
- Lê Văn Tâm (Chủ biên), Cổ phần hóa và quản lý doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
- Tất cả các công trình nghiên cứu kể trên mới chỉ nghiên cứu việc CPH một DNNN đơn lẻ độc lập, DNNN trực thuộc tổng công ty hoặc CPH một bộ phận trực thuộc DNNN.
- Do CPH tổng công ty nhà nước là một đề tài mới nên cho đến nay, tuy nhiên, chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về đề tài "Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty nhà nước ở Việt Nam".
- Khác với CPH một doanh nghiệp thông thường, CPH tổng công ty nhà nước có tính chất phức tạp hơn nhiều.
- Bởi vì, tổng công ty nhà nước ở Việt Nam là một tổ hợp nhiều doanh nghiệp hạch toán độc lập, có hình thức pháp lý khác nhau.
- Nhiều vấn đề rất mới mẻ như nhận diện tổng công ty nhà nước được CPH, phương thức CPH, quy trình CPH, xác định giá trị doanh nghiệp của tổng công ty, mô hình tổ chức, quản lý và điều hành doanh nghiệp sau CPH …chưa được nghiên cứu cụ thể.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc hoàn thiện pháp luật về CPH tổng công ty nhà nước ở Việt Nam.
- Do CPH tổng công ty nhà nước là một vấn đề mới và hiện nay mới chỉ có ba tổng công ty 90 và một tổng công ty nhà nước loại đặc biệt (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm CPH, nên phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ giới hạn nghiên cứu thực tiễn thí điểm CPH Tổng công ty VINACONEX (một trong ba tổng công ty 90 được thí điểm CPH và là tổng công ty hội tụ đầy đủ nhất những điều kiện chín muồi cho việc CPH tổng công ty nhà nước).
- Thực trạng các chính sách và pháp luật về CPH tổng công ty nhà nước;.
- Thực trạng triển khai thí điểm CPH Tổng công ty VINACONEX (một trong ba tổng công ty được thí điểm CPH);.
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CPH tổng công ty nhà nước ở Việt Nam..
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở bám sát những chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới và phát triển DNNN trong đó có các DNNN quy mô lớn trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam..
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cổ phần hóa và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước..
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước..
- Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa tổng công ty nhà nước tại Việt Nam và một số kiến nghị..
- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA.
- VÀ PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.
- Trong chương này, tác giả tập trung làm rõ khái niệm và đặc điểm của CPH DNNN và thí điểm CPH một số tổng công ty nhà nước ở Việt Nam..
- Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 1.1.1.
- Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc nhà nước hoặc giữ nguyên vốn hiện có trong doanh nghiệp nhưng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán bớt một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý và cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán..
- Xét về mặt cấu trúc sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, chuyển doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu với mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển không ngừng của doanh nghiệp theo sự phát triển của kinh tế xã hội..
- Xét về mặt pháp lý, CPH là việc chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần..
- CPH DNNN là quá trình thực hiện đa dạng hóa sở hữu, chuyển các DNNN thuộc sở hữu của nhà nước thành công ty cổ phần thuộc sở hữu của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu..
- Đặc điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Thứ nhất, CPH là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước sang sở hữu nhiều thành phần, hay còn gọi là đa sở hữu..
- Thứ hai, CPH là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần..
- Thứ ba, quá trình CPH được tiến hành thông qua hình thức nhà nước bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp..
- Thí điểm cổ phần hóa một số tổng công ty nhà nước ở Việt Nam 1.2.1.
- Sự cần thiết phải cổ phần hóa tổng công ty nhà nước.
- Các tổng công ty nhà nước được thành lập chủ yếu dựa vào việc tập hợp mang tính chất thu gom các DNNN có quan hệ ngang theo quyết định hành chính nhằm làm giảm đầu mối quản lý.
- Do đó, tổng công ty chưa thực sự thành một thể thống nhất, phát huy được sức mạnh tổng thể của toàn tổng công ty.
- trong nội bộ cơ quan quản lý và điều hành tổng công ty còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, cản trở quá trình phát triển kinh doanh của tổng công ty..
- Đồng thời, các cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính đối với tổng công ty, doanh nghiệp thành viên cũng chưa tạo điều kiện để tổng công ty phát triển thành tập đoàn kinh tế mạnh nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra, các quy định của pháp luật về tổng công ty nhà nước còn thể hiện nhiều bất cập..
- Do những bất cập và hạn chế của các quy định của pháp luật về tổng công ty nhà nước nên trong thời gian qua, tổng công ty nhà nước đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém và không thể hiện được vai trò đầu tàu của kinh tế nhà nước, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước giao.
- Để có thể đổi mới và phát triển các tổng công ty nhà nước thì việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình mới cho tổng công ty đóng vai trò rất quan trọng.
- Trên cơ sở đó, Chính phủ đã cho phép thí điểm CPH ba tổng công ty nhà nước và tiến tới CPH tiếp các tổng công ty khác nếu thu được kết quả khả quan từ quá trình thực hiện thí điểm này..
- Thí điểm cổ phần hóa một số tổng công ty nhà nước.
- Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra theo phương án tổng thể sắp xếp DNNN, tại Quyết định số 84/2004/QĐ-TTg ngày Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thực hiện thí điểm CPH một số tổng công ty nhà nước lớn trong năm 2004..
- Khác với việc CPH một DNNN thông thường, CPH tổng công ty nhà nước là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ và chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh cụ thể.
- Nhiều vấn đề như phương thức thực hiện CPH, xác định giá trị doanh nghiệp, tên gọi, mô hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp sau CPH.
- là những vấn đề rất mới mẻ cần có sự đúc rút kinh nghiệm từ việc thực hiện thí điểm CPH các tổng công ty nêu trên..
- Trên cơ sở thành công của thí điểm CPH ba tổng công ty nêu trên, Chính phủ sẽ xem xét tiếp tục CPH các tổng công ty nhà nước khác hội tụ đầy đủ các điều kiện cho việc CPH..
- THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC.
- Thực trạng các chính sách và quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam..
- Phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế của từng thời kỳ, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CPH cũng khác nhau.
- Qua nghiên cứu các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CPH trong thời gian qua, có thể khái quát xu hướng phát triển của CPH DNNN tại Việt Nam theo các nội dung sau:.
- Cổ phần hóa được triển khai từ thực hiện thí điểm đến xây dựng thành một chính sách lớn của Đảng trong việc đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
- Xu hướng này được thể hiện rõ thông qua các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thời gian qua.
- Trong thời gian gần đây, trong các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều xác định CPH là một chính sách lớn của Đảng trong việc đổi mới và phát triển DNNN..
- Cổ phần hóa được thực hiện từ các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đến cổ phần hóa các doanh nghiệp có quy mô lớn, thậm chí rất lớn.
- Trong thời gian đầu cổ phần.hóa chỉ áp dụng đối với các DNNN quy mô nhỏ, tầm ảnh hưởng không lớn và hầu hết là các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
- Cổ phần hóa được thực hiện từ việc bán cổ phần nội bộ (cổ phần hóa khép kín) nay được chuyển sang bán cổ phần công khai hoặc thông qua niêm yết.
- Trước đây khi bắt đầu thực hiện CPH, việc bán cổ phần chủ yếu được thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa được thực hiện từ việc ấn định giá bán cổ phần nay được chuyển sang cơ chế bán đấu giá cổ phần thông qua tổ chức tài chính trung gian..
- Trước đây, cổ phiếu khi chào bán đều được ấn định giá trước và không thay đổi trong suốt thời gian bán cổ phần tại doanh nghiệp.
- Hiện nay, quy định này đã thay đổi, pháp luật về CPH quy định việc bán cổ phần phải thông qua đấu giá thông qua tổ chức tài chính trung gian..
- Thực trạng thí điểm cổ phần hóa Tổng công ty VINACONEX trực thuộc Bộ Xây dựng 2.2.1.
- Thí điểm cổ phần hóa Tổng công ty VINACONEX.
- Là đơn vị được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn thí điểm cổ phần hóa theo Quyết định số 84/2004/QĐ- TTg, VINACONEX đã khẩn trương triển khai nghiên cứu và xây dựng Đề án thí điểm CPH Tổng công ty trình Bộ Xây dựng và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hiện nay, VINACONEX là một trong các doanh nghiệp mạnh của Bộ Xây dựng, hoạt động đa doanh đa ngành, thị trường hoạt động rộng trong và ngoài nước, kinh doanh có hiệu quả và đa số các đơn vị thành viên của VINACONEX đã chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần..
- Thực trạng của VINACONEX trước cổ phần hóa.
- VINACONEX là một tổng công ty được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định thành lập theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ (Tổng công ty 90), hoạt động trong các lĩnh vực chính như: Xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động và đầu tư.
- Hiện nay, VINACONEX là một trong các tổng công ty hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có đa số các thành viên đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần..
- Phương thức cổ phần hóa tổng công ty.
- Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật cụ thể quy định về phương thức tiến hành CPH tổng công ty nhà nước.
- Do được lựa chọn là một trong ba tổng công ty được lựa chọn thí điểm thực hiện CPH toàn bộ tổng công ty nên VINACONEX đã lựa chọn phương thức tiến hành CPH của tổng công ty đồng thời hai quá trình:.
- (1) Cổ phần hóa chuyển đổi hình thức hoạt động của các đơn vị thành viên là DNNN còn lại..
- (2) Hình thành công ty mẹ gồm Văn phòng Cơ quan Tổng công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty như: các trung tâm, Ban quản lý dự án, nhà máy phụ thuộc.
- Công ty mẹ sẽ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần..
- Sau khi hoàn thành đồng thời hai quá trình nêu trên thì về cơ bản sẽ hoàn thành CPH Tổng công ty..
- Các công việc còn lại là tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho doanh nghiệp cổ phần mới đi vào hoạt động..
- Nhận dạng và hoạt động của VINACONEX sau cổ phần hóa theo Đề án thí điểm cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tên gọi sau cổ phần hóa.
- Tên chính thức tiếng Việt: Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam Tên chính thức tiếng Anh: Vietnam Construction &.
- Mô hình tổ chức của VINACONEX sau cổ phần hóa.
- Với tính chất đa sở hữu và đa dạng hóa sản phẩm, đa ngành nghề, phạm vi hoạt động rộng và phù hợp với xu thế phát triển, hoạt động sau CPH, VINACONEX sẽ được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con..
- Phương thức hoạt động của VINACONEX trong mô hình công ty mẹ- công ty con.
- VINACONEX là một tổ hợp kinh tế bao gồm công ty mẹ, các công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
- Bộ máy tổ chức của VINACONEX cũng chính là tổ chức của công ty mẹ..
- Công ty mẹ mang tên VINACONEX tồn tại dưới hình thức một công ty cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước, có tư cách pháp nhân, được đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết và có các quyền lợi, nghĩa vụ đối với các công ty này theo điều lệ của công ty mẹ trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật..
- Công ty con là các công ty có vốn cổ phần chi phối của công ty mẹ và chịu sự chi phối của công ty mẹ trên một số lĩnh vực cụ thể như chiến lược đầu tư, phân chia thị trường, bí quyết công nghệ.
- Công ty liên kết là công ty thành viên của công ty mẹ, có vốn góp không chi phối của công ty mẹ, có mối quan hệ với công ty mẹ trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh và tuân thủ điều lệ của công ty mẹ.