« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp (nghiên cứu tại Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội)


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC.
- HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP (NGHIÊN CỨU TẠI.
- TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI).
- Chuyên ngành: Xã hội học Mã số .
- Tổng quan nghiên cứu.
- Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Khái niệm đào tạo.
- Khái niệm bảo hiểm y tế.
- Khái niệm giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Lý thuyết hành động xã hội.
- Khái quát về địa bàn nghiên cứu.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOError! Bookmark not defined..
- GIÁM ĐỊNH VIÊN BẢO HIỂM Y TẾ.
- Nhu cầu đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Cơ cấu giới tính và độ tuổi của giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Khó khăn của giám định viên bảo hiểm y tế trong hoạt động nghề nghiệp.
- Sự cần thiết phải đào tạo giám định viên bảo hiểm y tếError! Bookmark not defined..
- Tình hình hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế qua các năm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế.
- Đánh giá Nội dung chương trình đào tạo giám định viên bảo hiểm y tế.
- Nội dung chương trình đào tạo qua các nămError! Bookmark not defined..
- Hoàn thiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, xác định mục tiêu, đối tượng đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Hoàn thiện chương trình đào tạo.
- Đổi mới nội dung đào tạo.
- Đổi mới phương pháp đào tạo.
- Hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo.
- Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạoError! Bookmark not defined..
- Bảo hiểm y tế là một phạm trù tất yếu của một xã hội phát triển, được định nghĩa là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức, cá nhân để thanh toán chi phí KCB cho những người gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật, tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, thực hiện công bằng và nhân đạo trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân..
- Tại phiên họp ngày kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩ Việt Nam, BHYT được quy định tại điều 39 của Hiến pháp: “Thực hiện bảo hiểm y tế tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”.
- Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế các lần thay đổi Nghị định, BHYT đã đã tạo nên những thay đổi quan trọng không chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và đã đạt được những kết quả nhất định: hệ thống tổ chức bộ máy và chính sách BHYT từng bước được hoàn thiện.
- Để đạt được những thành quả như thế, có một bộ phận không thể không nhắc tới đó chính là vai trò của Giám định viên bảo hiểm y tế..
- Đặc biệt là cán bộ, viên chức làm nghiệp vụ giám định BHYT.
- Phần lớn CBVC làm nghiệp vụ này được lấy từ nhiều ngành với các hệ đào tạo và loại hình đào tạo khác nhau.
- Số CBVC làm nghiệp vụ giám định BHYT trong ngành chưa được đào tạo về Y, Dược khá nhiều.
- Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoạt động đào tạo giám định viên Bảo hiểm y tế - Thực trạng và giải pháp” (Nghiên cứu tại Trường đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội) góp phần làm rõ thực trạng hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác giám định BHYT và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giám định viên BHYT, góp phần phát huy tốt chính sách ưu việt và lý tưởng của BHYT với mọi bệnh nhân..
- Tác giả lựa chọn nghiên cứu tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH - là đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về BHXH, BHYT cho CBVC của Ngành.
- Công tác giám định BHYT là một trong những nghiệp vụ khó, phức tạp và rất quan trọng trong hệ thống BHXH Việt Nam, chính bởi vậy hoạt động đào tạo cho đội ngũ giám.
- Đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu từ hoạt động đào tạo giám định viên BHYT sẽ góp phần giải quyết được vấn đề và có giải pháp khắc phục..
- Tính đến thời điểm hiện nay thì số lượng công trình nghiên cứu khoa học, bài viết về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có khá nhiều.
- Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo giám định viên BHYT thì hầu như không có.
- Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực:.
- Do vậy, mô hình đào tạo truyền thống mang tính khép kín trở nên không còn thích hợp và cần được thay thế bởi mô hình đào tạo mới.
- Mô hình đào tạo mới này tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập, tích lũy kiến thức liên tục và suốt đời, có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, tại trường lớp chính quy, tại công sở, xí nghiệp cũng như tại gia đình..
- “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, đề tại KX hai tác giả đã đề cập đến việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa nguồn nhân.
- Đề tài cũng bàn về nguồn nhân lực được đào tạo gây lãng phí về thời gian, tiền của và chất xám, chính sách sử dụng lao động còn nhiều quan liệu từ đó đưa ra kết luận cho rằng cần có những chính sách phù hợp, bao gồm chính sách đào tạo để sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết khả năng của bản thân..
- Trần Bạch Đằng cho rằng thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay là chất lượng còn chưa đáp ứng yêu cầu và đi lý giải bởi nhiều nguyên nhân: từ khi tiến hành đổi mới chuyển sang kinh tế thị trường đến nay, do sự bức bách về nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế nên công tác đào tạo nhân lực được mở rộng nhưng rơi vào tình trạng tự phát, dẫn đến mất cân đối và lãng phí nhân lực, lãng phí chất xám..
- Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo:.
- Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức - qua thực tiễn Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của tác giả Vũ Đức Anh đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt về về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
- Tác giả nêu ra một số đặc thù của đội ngũ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ.
- Nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích đối với nước ta.
- bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nêu lên những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- về những bất cập, hạn chế của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng từ thực tiễn..
- Từ đó đưa ra một số các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam..
- Nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực BHXH Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Hồng – BHXH Việt Nam, năm 2005 đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực của BHXH Việt Nam.
- đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại BHXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành BHXH từ năm .
- Cũng bàn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, tác giả Lương Thị Thu Hiền, đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đào tạo công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội của Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội” nhằm đánh giá thực trạng đào tạo CCVC ngành BHXH nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đào tạo CCVC ngành BHXH tại Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH đến năm 2020..
- Tác giả Trần Thị Liên Hương đã tiến hành nghiên cứu“Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng, cấp huyện của BHXH Việt Nam”.
- Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- khảo sát, đánh giá về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng và cấp huyện qua thực tế tại BHXH Việt Nam trong 5 năm và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này..
- Một số công trình nghiên cứu khoa học khác tiêu biểu như: luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vân Hạnh “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước”.
- luận văn thạc sỹ “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Trung Hưng..
- Các công trình này đã phân tích tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề, nhu cầu đào tạo, đồng thời chỉ ra những mặt mạnh, yếu của hệ thống này cũng như đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề trong thời gian tới..
- Hầu hết các công trình nghiên cứu đã nêu lên được sự cần thiết, tầm quan trọng của hoạt động đào tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, nêu lên được thực trạng, những hạn chế, tồn tại đặc thù riêng của từng nhóm đối tượng đào tạo.
- Đồng thời, các công trình nghiên cứu cũng đưa ra được các giải pháp hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công việc..
- Tóm lại, nghiên cứu về đề tài hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ có nhiều tác giả đã nghiên cứu, những kết quả đó làm tiền đề để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu vấn đề vào thời điểm hiện tại.
- Hoạt động đào tạo phải luôn luôn được cập nhật và đổi mới cho phù hợp với xu thế chung của xã hội, cho nên nghiên cứu về vấn đề này vẫn luôn cần được cập nhật mới mẻ..
- Trong giai đoạn hiện nay, BHXH Việt Nam đã đặt ra mục tiêu hoạt động.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, NXH Văn hóa – Thông tin.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định 445/QĐ-BHXH ngày 11/5/2012 Phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn Hà Nội..
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Quyết định 1375/QĐ-BHXH ngày Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, Hà Nội..
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định 873/QĐ-BHXH ngày 8/8/2013 về việc ban hành Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và Tài liệu giảng dạy nghiệp vụ cho các nhóm CCVC ngành BHXH, Hà Nội..
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Quyết định 286/QĐ-BHXH ngày 22/3/2013 về việc ban hành Phê duyệt Đề án Tổng thể và phát triển Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội, Hà Nội..
- Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn Hà Nội..
- Nguyễn Trọng Chuẩn (2003), Để có nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thế kỷ XXI, Nghiên cứu văn hóa, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI, Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội.
- Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Vân Hạnh (2008), “Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Luận án tiến sĩ Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
- Lương Thị Thu Hiền (2014), “Đào tạo công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội của Trường Đào tạo nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội”, Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực, Trường Đại học lao động – xã hội..
- Bùi Văn Hồng (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực BHXH Việt Nam”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam..
- Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội..
- Nguyễn Trung Hưng (2006), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
- Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014.
- Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày về việc chuyển giao Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
- Thủ tướng Chính phủ (2002), Nghị định số NĐ-CP ngày Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
- Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội.
- Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH (2015), Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên giai đoạn tầm nhìn 2030, Hà Nội.
- Trần Xuân Vinh (2008), đề tài khoa học “Cơ sở khoa học để xây dựng quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2010”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.