« Home « Kết quả tìm kiếm

Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu l ý luận chung về Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa (HĐUTMBHH).
- Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hàng hóa trong thời gian tới..
- Hợp đồng kinh tế.
- Pháp luật Việt Nam.
- Uỷ thác là giải pháp lý tưởng cho thương nhân và được tìm thấy trong mọi lĩnh vực của kinh doanh.
- Tuy nhiên, LTM quy định, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
- Trong thực tế, nếu bên nhận uỷ thác nhận uỷ thác bán hàng cho nhiều bên uỷ thác mà hàng hoá nhận uỷ thác cùng chủng loại, cùng tính năng sử dụng, dẫn đến khả năng không thể thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết hoặc gây áp lực tăng phí uỷ thác.
- Vấn đề xử lý hàng hoá uỷ thác không được tiếp nhận.
- Đây cũng là những đòi hỏi bức thiết cần có quy định cụ thể của pháp luật xử lý trường hợp hàng hóa uỷ thác mua không được tiếp nhận..
- Vấn đề phạm vi uỷ thác.
- LTM Việt Nam giới hạn hoạt động uỷ thác trong lĩnh vực MBHH trong khi các nước quy định hoạt động đại diện trong tất cả các lĩnh vực thương mại.
- Trong thực tiễn, hoạt động uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay tín dụng là hoạt động thương mại quan trọng và phổ biến song lại chưa được quy định cụ thể trong LTM và các văn bản pháp luật liên quan.
- LTM sử dụng thuật ngữ uỷ thác trong khi BLDS dùng thuật ngữ uỷ quyền mà không có sự phân định rõ ràng.
- Tuy bản chất của uỷ quyền trong dân sự khác uỷ thác trong thương mại ở tư cách pháp lý của người thụ uỷ khi thực hiện nghĩa vụ uỷ nhiệm, nhân danh người chủ uỷ (trong uỷ quyền dân sự) và nhân danh chính người thụ uỷ (trong uỷ thác thương mại).
- bản cũng như các điều kiện hiệu lực và thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam..
- 3) Nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam..
- LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ.
- HĐUTMBHH là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện công việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác..
- HĐUTMBHH được xác lập giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác..
- Bên uỷ thác là bên giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình.
- Bên uỷ thác là thương nhân hoặc không phải là thương nhân..
- Bên nhận uỷ thác, là bên thực hiện công việc mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
- Bên nhận uỷ thác là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác mua bán..
- Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác..
- Nội dung của HĐUTMBHH là các điều khoản thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, thể hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quan hệ uỷ thác, theo đó bên nhận uỷ thác có nghĩa vụ thực hiện công việc uỷ thác mua bán hàng hóa theo uỷ quyền của bên uỷ thác và được hưởng thù lao.
- bên uỷ thác có nghĩa vụ trả tiền thù lao cho bên nhận uỷ thác..
- Tuy nhiên, nội dung của HĐUTMBHH cần đảm bảo các điều khoản chủ yếu sau: hàng hoá được uỷ thác mua, bán.
- thù lao uỷ thác.
- các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng.
- Đặc biệt, bên giao đại diện phải là thương nhân có quyền thực hiện hoạt động thương mại mà mình uỷ quyền, trong khi, đối với uỷ thác, bên uỷ thác không nhất thiết phải có quyền hoạt động thương mại đối với lĩnh vực mà họ uỷ thác.
- Thứ ba, về phạm vi nhận uỷ nhiệm, bên nhận uỷ thác có thể nhận UTMBHH cho nhiều bên uỷ thác, trong khi bên đại diện cho thương nhân không thể thực hiện được điều này trừ trường hợp hợp đồng có thoả thuận.
- Thứ ba, về quan hệ pháp lý xác lập với bên thứ ba, bên môi giới không trực tiếp tham gia vào quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng với bên thứ ba, trong khi bên nhận uỷ thác trực tiếp giao kết và thực hiện hợp đồng với bên thứ ba..
- Thứ hai, về phương diện chủ thể, bên giao đại lý và bên đại lý bắt buộc phải là thương nhân, trong khi chủ thể của quan hệ uỷ thác, bên uỷ thác không nhất thiết phải là thương nhân..
- Trong khi thù lao uỷ thác chỉ đặt ra khi bên nhận uỷ thác hoàn thành công việc mua, bán hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, khả năng xảy ra tranh chấp thấp hơn..
- Về hạn chế pháp lý, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá cho nhiều bên uỷ thác khác nhau, trong khi đại lý thương mại chịu sự hạn chế của pháp luật trong một số trường hợp cụ thể, bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một loại hàng hoá hay dịch vụ nhất định.
- 1.6.1.2 Đề nghị giao kết hợp đồng.
- 1.6.1.3 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
- 1.6.1.4 Thời điểm giao kết hợp đồng.
- 1.6.2 Thực hiện HĐUTMBHH 1.6.2.1 Khái niệm thực hiện hợp đồng.
- 1.6.2.2.1 Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác.
- Thực hiện việc mua bán hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác..
- Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện HĐUT..
- Thực hiện những chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận..
- Bảo quản những tài sản, tài liệu mà bên uỷ thác giao cho bên nhận uỷ thác để thực hiện công việc uỷ thác..
- Thanh toán tiền hàng (nếu được uỷ thác bán hàng), giao hàng (nếu được uỷ thác mua hàng) cho bên uỷ thác theo đúng thoả thuận trong HĐUT..
- Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên uỷ thác nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm đó có một phần lỗi của mình gây ra..
- 1.6.2.2.2 Nghĩa vụ của bên uỷ thác.
- Thanh toán cho bên nhận uỷ thác thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận uỷ thác..
- Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật..
- Đối với lĩnh vực hợp đồng, BLDS quy định những nội dung cơ bản như nguyên tắc, nội dung, trình tự giao kết và thực hiện hợp đồng.
- Uỷ thác hay uỷ nhiệm (hay đại diện) MBHH được quy định khác nhau ở mỗi nước song đều được thừa nhận, về bản chất, chúng đều là hành vi thương mại được thực hiện qua trung gian.
- LTM Việt Nam xác định uỷ thác trong phạm vi hẹp, chỉ trong lĩnh vực MBHH, do đó tư cách chủ thể của bên nhận uỷ thác được xác định nhân danh chính họ khi thực hiện hành vi MBHH.
- Tuy nhiên, trong pháp luật Việt Nam, uỷ thác cũng không đồng nhất với uỷ quyền, bởi bên nhận uỷ thác không nhân danh người chủ uỷ và vì thế không phải uỷ quyền dân sự trong thương mại.
- ĐIỀU KIỆN HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG TƢƠNG QUAN SO SÁNH VỚI PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ NƢỚC.
- 2.1 Khái niệm điều kiện hiệu lực của hợp đồng.
- 2.2.1 Điều kiện hiệu lực của HĐUTMBHH theo quy định của pháp luật Việt Nam 2.2.1.1 HĐUTMBHH thông thường.
- Đối với các cơ quan nhà nước, các pháp nhân khác, đây là chủ thể tham gia vào quan hệ HĐUTMBHH với tư cách của bên uỷ thác hoặc bên nhận uỷ thác..
- Ngoài ra, cơ quan nhà nước, pháp nhân khi tham gia quan hệ pháp luật HĐUTMBHH với tư cách của chủ thể nhận uỷ thác, phải đáp ứng điều kiện là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác mua bán..
- Đối tượng của HĐUTMBHH là công việc mua, bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác, là công việc hợp pháp, có thể thực hiện được.
- hàng hoá được uỷ thác mua bán trong hợp đồng không thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam..
- 2.2.1.1.3 Mục đích và nội dung hợp đồng.
- Hàng hoá được uỷ thác mua bán..
- Số lượng, chất lượng, giá cả và quy cách của hàng hoá được uỷ thác mua bán..
- Thù lao uỷ thác..
- Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng..
- Nếu cá nhân, pháp nhân nước ngoài là bên nhận uỷ thác LTM], phải đáp ứng các điều kiện, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh, kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác mua bán..
- Đối tượng của HĐUTMBHH có yếu tố nước ngoài là công việc mua bán hàng hoá theo HĐUT, là công việc hợp pháp, có thể thực hiện được, hàng hoá được uỷ thác mua bán trong hợp đồng không thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với các quy định của pháp luật nơi hàng hoá có nguồn gốc, xuất xứ và Luật quốc tế..
- 2.2.1.2.3 Mục đích và nội dung hợp đồng.
- Đồng ngoại tệ thanh toán và ngân hàng lựa chọn uỷ thác thanh toán..
- Theo quy định của BLDS, hình thức của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải tuân theo pháp luật nơi giao kết hợp đồng.
- 2.2.2 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng theo quy định pháp luật của một số nước 2.2.2.1 Các nước theo hệ thống thông luật (Common Law).
- acceptance) và cam kết hợp đồng (consideration)..
- Đề nghị và chấp nhận đề nghị hợp đồng phải đáp ứng sự thống nhất ý chí (the meeting of the minds).
- Luật hợp đồng Anh- Mỹ quy định, đối tượng (subject) của hợp đồng phải hợp pháp (legal goods and services)..
- Các yếu tố làm mất hiệu lực hợp đồng bao gồm, misrepresentations (làm sai lệch), mistakes (lỗi), undue influence (ảnh hưởng thái quá), duress (ép buộc)..
- 2.2.2.2 Các nước theo hệ thống Luật Dân sự (Civil Law Tự nguyện thoả thuận hợp đồng.
- Các nước khác nhau quy định khác nhau về điều kiện hiệu lực của hợp đồng.
- THỰC TRẠNG THỰC THI HỢP ĐỒNG UỶ THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT.
- Uỷ thác bán hàng (ký gửi) không có văn bản (thoả thuận miệng)..
- 3.1.2 Thực trạng thực hiện HĐUTMBHH - Không thiện chí thực hiện nghĩa vụ hợp đồng - Vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
- Không thanh toán đầy đủ tiền hàng uỷ thác bán, nợ đọng..
- Vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc trung thực, thiện chí trong thực hiện cam kết hợp đồng..
- Thiếu hiểu biết pháp luật..
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm - Uỷ thác (ký gửi) bán hàng không có văn bản.
- Tuy nhiên, danh giới phân định giữa uỷ thác trong thương mại và uỷ quyền trong dân sự vẫn mờ nhạt và không thể chỉ dựa trên căn.
- Như vậy, nếu vẫn giữ nguyên thuật ngữ này, LTM cần có sự phân định cụ thể giữa uỷ thác và uỷ quyền..
- Về nhận uỷ thác của nhiều bên.
- LTM quy định, bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
- Đó là trường hợp bên nhận uỷ thác ký hợp đồng với khách hàng theo những điều kiện thuận lợi hơn so với các điều kiện do bên uỷ thác đặt ra.
- Về xử lý hàng hoá uỷ thác không được tiếp nhận.
- Đây cũng là những đòi hỏi bức thiết cần có quy định cụ thể của pháp luật xử lý trường hợp hàng hoá uỷ thác mua không được tiếp nhận..
- Về phạm vi uỷ thác.
- Khi hoàn thiện LTM 2005, chế định hợp đồng uỷ thác cần mở rộng phạm vi áp dụng, theo đó các quy định về uỷ thác áp dụng với các trường hợp uỷ thác thực hiện các công việc khác ngoài mua bán hàng hoá.
- thực thi pháp luật về HĐUTMBHH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập và những bất cập này điển hình cho sự vi phạm về cam kết và thực hiện cam kết hợp đồng..
- Hoạt động UTMBHH thể hiện đầy đủ các yếu tố bản chất của một hợp đồng (giao dịch) thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện công việc MBHH với danh nghĩa của mình theo điều kiện thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
- Các nước theo hệ thống Civil Law tuy có quy định khác nhau ở tên gọi (uỷ thác, uỷ nhiệm, uỷ quyền) song về bản chất đều thừa nhận, đó là hành vi thương mại được thực hiện qua trung gian nhận uỷ thác.
- Bộ Ngoại giao (1984), Thông tư 03-BNg/XNK ngày về Uỷ thác xuất nhập khẩu..
- http://dddn.com.vn/Tranh chấp trong hoạt động nhập khẩu qua uỷ thác.