« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ được tiến hành từ tháng 02/2015 đến tháng 11/2015 bằng phương pháp ELISA gián tiếp với bộ Kit SERELISA® Rabies Ab Mono Indirect.
- Qua xét nghiệm 184 mẫu huyết thanh chó ở các lò mổ của 6 quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ thu được kết quả ty ̉ lê chó co.
- kha ́ ng thể bảo hộ la ̀ 14,13%.
- Ty ̉ lê ̣ chó co ́ kha ́ ng thể ba ̉ o hộ ở các khu vực khác nhau nhưng không có ý nghĩa thống kê: cao nhất là ven nội thành kế đến là nội tha ̀ nh và thấp nhất là ngoại thành .
- Ty ̉ lệ chó co ́ kha ́ ng thể ba ̉ o hộ thâ ́p nhất la ̀ cho ́ <.
- Ty ̉ lê ̣ chó co ́ kha ́ ng thể ba ̉ o hộ trên giô ́ ng cho ́ nội thấp hơn so với giống chó ngoại .
- Ty ̉ lệ chó co ́ kha ́ ng thể ba ̉ o hộ trên chó đực và chó cái bằng nhau 14%.
- co ́ kha ́ ng thể ba ̉ o hộ chủ yếu tập trung ở m ứ c ha ̀ m lượng 0,6 – 10 UI/ml huyết thanh la ̀ 84,6 % va ̀ ở m ứ c ha ̀ m lượng >.
- 10 UI/ml huyết thanh la ̀ 15,4%..
- Khảo sát kháng thể kháng virus dại trên chó ở một số lò mổ tại thành phố Cần Thơ.
- Trong những năm gần đây, bệnh dại luôn xảy ra ở Việt Nam và gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng và kinh tế của con người.
- Những người trực tiếp tại nơi chó tập trung đều không tiêm ngừa chủ động bệnh dại, đồng thời yếu tố nguy cơ bị chó cắn là thường xuyên, vì vậy bệnh dại có thể truyền lây từ chó không rõ nguồn gốc cho người trực tiếp là rất cao nếu chó mắc bệnh dại.
- Những chó không rõ nguồn gốc nếu có kháng thể kháng virus dại thì có thể chúng đã từng tiếp xúc với mầm bệnh và tiếp theo có thể mắc bệnh dại, từ đó cho thấy chúng là yếu tố nguy cơ quan trọng truyền lây bệnh cho những động vật khác hay con người..
- Mẫu huyết thanh trên chó ở các lò mổ được lấy ngẫu nhiên..
- Huyết thanh tham chiếu OIE..
- Kit phát hiện kháng thể kháng bệnh dại trong huyết thanh.
- p: tỷ lệ dương tính dự đoán (p = 14%) d: Khoảng sai lệch cho phép (5%) n = 185 mẫu.
- Thông tin mẫu huyết thanh được ghi nhận theo phiếu điều tra.
- 0.50 x OP P và khi hệ số tương quan giữa ln ODs và nồng độ kháng thể bệnh dại đối với huyết thanh chuẩn OIE >.
- Dùng tất cả kết quả thu được đối với pha loãng huyết thanh chuẩn WHO, thực hiện một đường cong hồi qui giữa nồng độ kháng thể bệnh dại (biểu diễn EU/ml, tương đương đơn vị/ml).
- ln (nồng độ kháng thể bệnh dại (EU/ml.
- Mỗi mẫu test, tính giá trị OD trung bình và nồng độ kháng thể bệnh dại của mẫu được biểu diễn bằng “tương đương đơn vị/ml” (EU/ml), từ mô hình toán học:.
- Nồng độ kháng thể bệnh dại mẫu (EU/ml.
- Nếu kết quả >.
- 0,6, thú xem như đã được bảo hộ.
- 0,6, thú được xem như không được bảo hộ..
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ.
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo khu vực..
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo lứa tuổi..
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo giống..
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo giới tính..
- 3.1 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dại.
- Qua xét nghiệm 184 mẫu huyết thanh chó được lấy ngẫu nhiên từ 6 quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ, kết quả ghi nhận được trình bày ở Bảng 1..
- Bảng 1: Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dạ.
- Kết quả khảo sát Có kháng thể bảo hộ Số mẫu.
- Tỷ lệ.
- Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ bệnh dại tại 6 quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ là 14,13%, kết quả này là không cao..
- Với những mẫu huyết thanh xét nghiệm âm tính (có hàm lượng kháng thể <0,6 IU/ml) thì có thể do những nguyên nhân sau: chó không được tiêm phòng, chó đã được tiêm phòng nhưng không tạo được kháng thể bảo hộ (do chất lượng vaccine, kỹ thuật tiêm, thời gian tiêm không phù hợp.
- chó có kháng thể nhưng hàm lượng không đủ bảo hộ do thời gian tiêm phòng quá xa nên hàm lượng kháng thể giảm..
- Tóm lại, tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ trên chó ở các lò giết mổ là 14,13% là không đảm bảo theo yêu cầu (tỷ lệ bảo hộ phải đạt từ 80% trở lên)..
- Với tỷ lệ không bảo hộ cao như vậy thì đây là yếu tố mà chúng ta cần phải quan tâm.
- điều kiện thuận lợi để bệnh dại bùng phát vì chó ở các lò giết mổ có nguồn gốc từ nhiều nơi nên dễ có sự phát tán mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác, một số con có thể bị nhiễm bệnh trong thời kỳ ủ bệnh chưa có triệu chứng ra bên ngoài nên không nhận biết được.
- 3.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dại theo khu vực.
- Để xem ảnh hưởng của từng khu vực khảo sát đến tỷ lệ chó kháng thể bảo hộ bệnh dại, với 184 mẫu huyết thanh chó được lấy từ 6 quận, huyện thuộc thành phố Cần Thơ, chúng tôi phân chia thành ba khu vực: nội thành (quận Ninh Kiều) và ngoại thành (các huyện Ô Môn, Phong Điền và Vĩnh Thạnh), vùng ven ( các quận Cái Răng, Bình Thủy).
- Bảng 2: Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dại theo khu vực.
- Số mẫu huyết thanh khảo sát.
- Số mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ.
- Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ cao nhất là ở khu vực ven nội thành 22,64%, kế đến là khu vực nội thành 10,9% và thấp nhất là khu vực ngoại thành 10,53%.
- Kết quả so sánh về mặt thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ giữa khu vực giữa nội thành với ven nội là không có ý nghĩa (p>0,05), giữa khu vực nội thành với ngoại thành là không có ý nghĩa (p>0,05), giữa khu vực ven nội với ngoại thành là không có ý nghĩa (p>0,05).
- vùng lân cận về nên việc chó có kháng thể bệnh dại là rất thấp do chó ở các vùng khác chủ yếu là nuôi thả rông không được tiêm phòng hoặc có tiêm phòng nhưng thời gian qua lâu nên hàm lượng kháng thể không đạt mức bảo hộ..
- Chó khảo sát ở vùng ven nội thành có tỷ lệ cao (22,64%) có thể là do chó ở đây được các chủ lò mổ thu mua của nhưng người dân trong khu vực..
- Chó khảo sát ở ngoại thành có tỷ lệ thấp, nguyên nhân là do trình độ nhận thức của người dân chưa cao nên không tiêm phòng hoặc có tiêm phòng nhưng không đúng theo qui định của cơ quan thú y.
- 3.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dại theo lứa tuổi.
- Để đánh giá ảnh hưởng của lứa tuổi chó đến khả năng sinh kháng thể bảo hộ bệnh dại, ứng với 184 mẫu huyết thanh chó, chúng tôi tiến hành phân chia thành các lứa tuổi như sau: <.
- Bảng 3: Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo lứa tuổi.
- Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ trên chó <.
- Như vậy, tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ tăng dần theo tuổi của chó..
- Nguyên nhân làm cho khả năng sinh kháng thể bảo hộ của chó không đồng đều theo lứa tuổi là do một số nguyên nhân sau:.
- miễn dịch cho cơ thể bị ảnh hưởng, vì vậy tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ thấp..
- Tỷ lệ chó >.
- 2,5 năm có kháng thể bảo hộ cao là do chó ở độ tuổi này thường được nuôi làm thú cưng nên chủ thường tiêm phòng vaccine phòng bệnh.
- Đồng thời, chó ở độ tuổi này cơ quan miễn dịch đã hoàn thiện nên khả năng tạo kháng thể cao khi được tiêm phòng hoặc nhiễm bệnh tự nhiên..
- Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận định của Quách Tuyết Linh (2010): những chó trưởng thành có sức đề kháng mạnh, hệ miễn dịch đã hoàn chỉnh nên khả năng sinh kháng thể cao, còn ở những chó nhỏ quá trình đáp ứng miễn dịch chưa mạnh do hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh kháng thể..
- Tóm lại, chỉ có chó >2,5 năm có tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ cao, còn chó <1 năm và chó từ 1 – 2,5 năm có tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ thấp và tỷ lệ bảo hộ chưa đồng đều giữa các lứa tuổi..
- 3.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ bệnh dại theo giống.
- Để đánh giá ảnh hưởng của giống chó đến khả năng sinh kháng thể bảo hộ bệnh dại hay không, 184 mẫu huyết thanh chó đã được chúng tôi tiến hành phân ra theo giống chó nội và giống chó ngoại.
- Bảng 4: Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo giống.
- huyết thanh khảo sát.
- Kết quả Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ ở chó nội và chó ngoại lần lượt là 13,25%.
- Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ giữa hai giống chó này là không có ý nghĩa (p>0,05)..
- Theo chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ ở giống chó ngoại (22,22%) cao hơn giống chó nội.
- Vì vậy thú có sức khỏe tốt, khả năng tạo kháng thể cao hơn..
- 3.5 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ dại theo giới tính.
- Cũng với 184 mẫu huyết thanh trên, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng giới tính chó đến khả năng sinh kháng thể bảo hộ trên đàn chó ở lò mổ..
- Bảng 5: Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ theo giới tính.
- Kết quả Bảng 5 cho thấy, tỷ lệ mẫu huyết có kháng thể bảo hộ theo giới đực và cái lần lượt là 14,14% và 14,12%.
- Như vậy giới tính của chó không ảnh hưởng đến khả năng tạo kháng thể bệnh dại..
- Theo chúng tôi nhận thấy, khả năng sinh kháng thể bảo hộ giữa chó đực và chó cái không khác biệt nhau là do chúng đều được nuôi dưỡng trong môi trường như nhau đồng thời hệ miễn dịch của chó đực và chó cái cũng không có sự khác biệt nhiều..
- 3.6 Tỷ lê ̣ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hô ̣ theo các mức hàm lượng kháng thể.
- Để đánh giá mức đô ̣ kháng thể của những con chó có kháng thể bảo hô.
- Chúng tôi tiến hành phân chia 26 mẫu huyết thanh chó có kháng thể bảo hô ̣ thành các mức hàm lượng kháng thể như sau: 0,6–.
- Bảng 6: Tỷ lê ̣ mẫu huyết thanh có kháng thể.
- bảo hô ̣ theo các mức hàm lượng kháng thể.
- Mức hàm lượng kháng thể.
- kháng thể.
- bảo hô ̣ Tỷ lê.
- Kết quả Bảng 3.6 cho thấy, tỷ lê ̣ chó có kháng thể bảo hô ̣ ở các mức hàm lượng 0,6 – 5 UI/ml HT và >5 - 10 UI/ml HT là 42,3% và mức hàm lượng.
- Như vâ ̣y, chó có kháng.
- Từ kết quả trên có thể nhận thấy, mă ̣c dù tỷ lê ̣ chó có kháng thể bảo hô ̣ bệnh dại nhưng hàm lượng kháng thể không đồng nhất: có cá thể cao, cá thể thấp.
- Do đó, đối với những cá thể khi kiểm tra đã phát hiện có kháng thể bảo hộ, thì chúng ta cũng vẫn phải quan tâm vì kháng thể bảo hộ sẽ giảm theo thời gian khi đó nếu gặp điều kiện thích hợp vẫn bị bệnh..
- Tỷ lê ̣ chó có kháng thể bảo hô ̣ là 14,13%.
- Tỷ lê ̣ chó có kháng thể bảo hô ̣ ở các khu vực có khác nhau: cao nhất là ở vùng ven nội thành, kế đến là nô ̣i thành và thấp nhất là ngoại thành.
- kháng thể bảo hô ̣ thấp nhất là chó <.
- Tỷ lê ̣ có kháng thể bảo hô ̣ trên giống chó nô ̣i thấp hơn so với giống chó ngoại.
- Tỷ lê ̣ có kháng thể bảo hô ̣ trên chó đực cao hơn so với chó cái.
- lê ̣ chó có kháng thể bảo hô ̣ chủ yếu tâ ̣p trung ở.
- Tỷ lệ chó có kháng thể bảo hộ không cao, vì vậy yếu tố nguy cơ chó mắc bệnh dại truyền lây giữa chó với chó và từ chó sang người là rất cao..
- Bệnh dại và phòng dại cho người và chó.
- Khảo sát tình hình dịch tễ bệnh dại tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Bệnh dại: những phát hiện mới, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y (số 3- 2014) p62-70.