« Home « Kết quả tìm kiếm

Kỷ yếu hội thảo 2006 - OTANI Naoko


Tóm tắt Xem thử

- THựC TRạNG GIáO DụC THể CHấT TạI CáC TRƯờNG HọC THựC TRạNG GIáO DụC THể CHấT TạI CáC TRƯờNG HọC Và VIệC áP DụNG VàO THựC Tế ở NHậT BảN.
- Sự lành mạnh về thể chất và tinh thần của học sinh và mục tiêu của giáo dục.
- Về cơ bản việc thực hiện lý tưởng trên phụ thuộc rất lớn vào khả năng của giáo dục.
- Nhằm làm rõ mục đích của giáo dục và xác định nhiệm vụ cơ bản của nền giáo dục Nhật Bản mới, “Luật cơ bản về giáo dục” đã được ban hành.
- “Luật cơ bản về giáo dục”.
- Có rất nhiều những ý kiến trái ngược về tính đúng đắn của việc nhà nước quyết định “mục tiêu của giáo dục”..
- Giáo dục được quy định phải “dựa trên tinh thần của Hiến pháp Nhật Bản” và “hướng tới sự hoàn thiện nhân cách”..
- “Mục tiêu của giáo dục” nêu trong “Luật cơ bản về giáo dục”.
- Trong luật quy định “Mục tiêu của giáo dục là (lược) “Đào tạo được những công dân khỏe về thể chất, lành mạnh về tâm hồn”..
- Nhật Bản đã thực hiện được “Mục tiêu giáo dục” nêu trong Luật cơ bản về giáo dục hay chưa? Dường như chúng ta chưa kiểm chứng được điều đó đã vội có ý định thay đổi “mục tiêu của giáo dục”..
- “Giáo dục sức khoẻ” với mục tiêu nuôi dạy trẻ thành những người khoẻ mạnh, công dân có khả năng tự lập.
- “Giáo dục sức khoẻ” đó hiện đang đứng trước ngã rẽ..
- Mục tiêu và nội dung của giáo dục sức khỏe ở trường học “đang thực hiện hoặc từ trước đến nay” “Giáo dục sức khỏe” bao gồm rất nhiều nội dung, nhưng chỉ có “giáo dục bảo vệ chăm sóc sức khỏe” là môn học duy nhất.
-  Giáo dục ăn uống, Giáo dục an toàn, Giáo dục môi trường, Giáo dục phòng chống lạm dụng dược phẩm, Giáo dục tránh hút thuốc, Giáo dục giới tính.
- Giáo dục bảo vệ chăm sóc sức khỏe.
- Dạy bằng 2 phương pháp là học cách chăm sóc sức khỏe và hướng dẫn cách chăm sóc sức khỏe.
- Học chăm sóc sức khỏe A-1 Cấp tiểu học “Nội dung chăm sóc sức khỏe” của môn thể dục Cấp THCS, THPT “Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe” “bảo vệ sức khỏe”của bộ môn thể dục và chăm sóc sức khỏe.
- A-3 Các hoạt động tổng hợp về sức khỏe trong “Giờ học tổng hợp”.
- Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe .
- B-1 Hoạt động đặc biệt của quá trình giáo dục a .
- Những hoạt động bảo vệ chăm sóc sức khỏe mang tính tự phát, tự chủ của thiếu niên nhi đồng..
- Hội trường: Chỉ đạo hướng dẫn chăm sóc bảo vệ sức khỏe một cách có kế hoạch tại những ngày hội thể thao- an toàn sức khỏe.
- Hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ tại những ngày hoạt động tập thể của trường.
- Hoạt động của các cấp học: Là sự hướng dẫn chỉ đạo có kế hoạch, lâu dài (với thời gian ngắn hoặc dài) và đúng lúc.
- B-2 Hướng dẫn chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nằm ngoài ch ư ơng trình giáo dục e Hướng dẫn riêng: Hướng dẫn nhằm tăng cường sức khỏe cho thiếu niên nhi đồng..
- Hướng dẫn cho các em nhỏ có vấn đề về sức khỏe.
- Hướng dẫn cho các em nhỏ gặp khó khăn trong việc sống cuộc sống lành mạnh.
- Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe trong giờ nghỉ giải lao: Hướng dẫn kịp thời trong các tình huống cụ thể của học sinh.
- “Việc học và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe” Mỗi phương pháp đều có đặc tính riêng.
- A Học bảo vệ chăm sóc sức khỏe.
- B Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe Mục tiêu.
- Giúp học sinh hiểu được những kiến thức cơ bản, cơ sở cần thiết cho 1 cuộc sống lành mạnh trong hiện tại và cả trong tương lai..
- Làm cho học sinh tự phát hiện và xử lý được những vấn đề sức khỏe gần gũi với mình, giúp các em có được khả năng và ý thức thực hiện một đời sống lành mạnh.
- Người hướng dẫn.
- Giáo viên phụ trách môn học, ở trường tiểu học là cán bộ chuyên trách về vấn đề sức khỏe..
- Toàn bộ các cán bộ, giáo viên nhà trường và các cán bộ chuyên trách về vấn đề sức khỏe.
- "Nội dung của học tập bảo vệ chăm sóc sức khỏe" Nội dung được quy định trong nội dung giảng dạy có tính chất hệ thống và theo đề tài..
- Sinh hoạt tốt cho sức khỏe.
- Sức khỏe và môi trường.
- Sức khỏe và đời sống xã hội.
- Sức khỏe và môi trường Môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm Lao động và sức khỏe I.
- Sự phát triển các chức năng của cơ thể và sự lành mạnh của tâm hồn.
- Xã hội hiện đại và sức khỏe Nuôi dưỡng tâm hồn.
- Suy nghĩ lành mạnh Duy trì việc tăng cường sức khỏe và phòng tránh bệnh tật..
- Sức khỏe suốt đời.
- Sức khỏe trong từng giai đoạn.
- Chế độ y tế bảo vệ chăm sóc sức khỏe cũng như các cơ quan bảo vệ chăm sóc sức khỏe tại địa phương.
- Sự lành mạnh về tinh thần.
- 4 Cuộc sống lành mạnh và cách phòng tránh bệnh tật.
- Hành vi sống, thói quen sinh hoạt và sức khỏe.
- Sức khỏe của cá nhân Và cộng đồng..
- Giáo dục bảo vệ chăm sóc sức khỏe không hề được coi trọng do quá ưu tiên cho thi cử..
- Phản ứng của các em học sinh đối với bộ môn bảo vệ chăm sóc sức khỏe .Không có hứng thú, khó, mang tính giáo điều, là sự chỉ dẫn không có cơ sở “Giúp hiểu được về cơ thể của chính bản thân mình, vui, có ích, bản thân được chấp nhận.” Nội dung của phương pháp dạy bảo vệ chăm sóc sức khỏe: Là giáo dục nằm ngoài các môn thuộc phạm vi trường học.
- Khó khăn trong việc gắn liền giáo dục với cuộc sống..
- Việc dạy về bảo vệ sức khỏe và về đời sống sinh hoạt ngoài phạm vi môn học.
- Hiện trạng của trẻ em- những vấn đề nổi cộm “dù đã có sự hướng dẫn như trên” A.
- Môi trường và sức khỏe.
- Hướng dẫn công tác vệ sinh, phân công trực nhật (phòng học, nhà vệ sinh vv) 1 Không biết cách dọn vệ sinh (Do ở gia đình không dùng chổi và giẻ lau).
- 3 Có học sinh vì bệnh dị ứng nên không thể tham gia làm vệ sinh (phải coi là đối tượng đặc biệt, nhưng lại nảy sinh tâm lý ghen tỵ vì cho là không công bằng).
- 4 Chưa được giáo dục quan điểm coi trọng đồ vật/ tài nguyên thiên nhiên.
- Không hề xuất hiện học sinh thông báo là mình để quên hay đánh rơi đồ.
- Hướng dẫn về bữa ăn tập thể (Hướng dẫn về dinh dưỡng, tránh sự mất cân bằng dinh dưỡng).
- Cần có xuất ăn đặc biệt cho những học sinh bị dị ứng.
- 7 Không còn nơi tồn tại cho những em học sinh thể dục thể thao yếu kém.
- 8 Tình trạng suy dinh dưỡng của các em thuộc các câu lạc bộ thể thao (bao gồm cả thiếu máu)..
- 9 Trong khi giảng dạy cho các học sinh nữ cũng có thể làm các em nảy sinh suy nghĩthiệt thòi khi sinh ra là con gái.
- 10 Không hướng dẫn cho các em trai nên dẫn đến tình trạng không giải quyết được những băn khoăn về giới tính.
- 11 Việc nhấn mạnh vào sự khác biệt giữa nam và nữ làm nảy sinh mặc cảm tự ti ở các học sinh không có biểu hiện giới tính rõ rệt.
- Sự thiếu quan tâm đến những học sinh mắc chứng đồng tính rất dễ dẫn đến tâm lý phủ nhận..
- 13 Không biết tên gọi các bộ phận cơ thể (do cuộc sống hàng ngày người lớn cũng không biết và không dùng đến) C.Sự lành mạnh về tâm hồn.
- Dạy cách tạo lập mối quan hệ bạn bè Có sự chỉ dẫn thích hợp khi phát sinh vấn đề “trêu chọc” Giáo dục kỹ năng sống (ví dụ như tư vấn tâm lý..).
- 15 Giáo dục kỹ năng sống như là một môn học dự phòng thường có xu hướng chỉ là kiến thức suông tại thời điểm đó.
- 16 Nguyên nhân của việc trêu chọc không hẳn là do các em chưa nhận thức được “giá trị mạng sống của con người” mà là do chưa được giáo dục một cách đầy đủ.
- Dạy cách phòng ngừa sâu răng “Hướng dẫn đánh răng sau khi ăn ở trường” “Súc miệng bằng nước có Fluorine”.
- Hướng dẫn cách chăm sóc bảo vệ mắt (Dạy cáh kiểm tra thị lực và ngồi đúng tư thế).
- 20 Tỷ lệ học sinh cận thị ngày càng gia tăng.
- Hướng dẫn các em mắc chứng béo phì (khám và phòng chống những căn bệnh bắt nguồn từ thói quen sinh hoạt).
- Cũng có trường hợp học sinh mắc bệnh này bị trêu trọc dẫn đến gặp khó khăn trong vấn đề ăn uống ở độ tuổi trung học CS.
- Việc hướng dẫn tương đối khó.
- 22 Hướng dẫn việc tìm ra các học sinh béo phì và các em có lượng Cholesterol trong máu cao nhằm phòng ngừa các căn bệnh do thói quen sinh hoạt, nhưng điều này đang bị nghi ngờ..
- Giáo dục về bệnh AIDS và giới tính(Vì học sinh cấp 2 đang ở độ tuổi không được phép quan hệ giới tính nên không cần thiết phải dạy về biện pháp tránh thai).
- Tỷ lệ nhiễm AIDS cũng tăng lên, khiến nhiều người nghi ngờ về hiệu quả của giáo dục giới tính .
- 24 Nhiều dữ liệu cho thấy những học sinh sinh ra trong những gia đình ít có sự quan tâm trò chuyện của bố mẹ thường có quan hệ tình dục sớm, nhưng chưa có giải pháp tháo gỡ cho vấn đề này.
- Bằng việc đến trường theo nhóm các em học sinh lớp nhỏ sẽ được học sinh lớp lớn bảo vệ.
- Hướng dẫn về an toàn giao thông (khi đi bộ và khi đi xe máy).
- 25 Việc cảnh sát hướng dẫn về an toàn giao thông (an toàn của người đi bộ) vẫn được thực hiện tại trường, nhưng trên thực tế nhiều tai nạn không lường trước được hậu quả thường có nguyên nhân từ ô tô ví dụ như ô tô đâm vào nhóm học sinh đang đến trường vv....
- 26 Có ý kiến cho rằng nên hướng dẫn về an toàn giao thông khi điều khiển xe máy cho học sinh THPT thì tỷ lệ phát sinh tai nạn sẽ giảm, nhưng ở các trường cấm đi xe máy thường không tiến hành việc hướng dẫn này..
- Hướng dẫn cách xử trí khi bị thương (Giúp các em biết cách giải quyết cụ thể, cung cấp những kinh nghiệm quý báu.).
- 27 Cũng có những học sinh sợ “Nếu bị thương sẽ bị người nhà mắng”.
- Do thiếu kinh nghiệm nên có những em học sinh vội tìm đến các nhà chuyên môn chứ không tự mình xử lý và theo dõi..
- Liệu giáo dục bảo vệ và chăm sóc sức khỏe từ trước đến nay có tạo được cho học sinh thói quen sinh hoạt lành mạnh không? Chúng ta hãy cũng xem xét qua kết quả điều tra các em học sinh THCS và sinh viên đại học đã kết thúc quá trình học tập tại trường.
- Đối tượng:343 học sinh THCS(160 nam,183 nữ), 253 sinh viên (87nam,166 nữ) Thời gian: Điều tra từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 9 toàn bộ bằng phiếu điều tra.
- Người điều tra: Kumegawa yuko, cán bộ chuyên trách về bảo vệ chăm sóc sức khỏe trường THCS tỉnh Gunma/ sinh viên tại chức của Đại học Ibaraki).
- Thói quen sinh hoạt (đã đượcthể hiện qua hành động).
- Học sinh THCS.
- Không thể kết luận rằng học sinh, sinh viên đã có 1 thói quen ăn uống lành mạnh và việc học bảo vệ chăm sóc sức khỏe đã đạt kết quả tốt.
- Đặc biệt, trường hợp các em trở thành sinh viên và có môi trường sống tự lập hơn thể hiện rất rõ rệt điều này.
- Mối quan hệ giữa những kiến thức về hành động bảo vệ chăm sóc sức khỏe và thực tế.
- Sinh viên đại học Về thói quen sinh họat lành mạnh: Điều tra hành vi kiến thức.
- Hành vi thói quen sinh hoạt lành mạnh Dự đoán hành vi uống rượu Dự đoán việc dùng dược phẩm