« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số vấn đề cơ bản về phát luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay


Tóm tắt Xem thử

- Một số vấn đề cơ bản về phát luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay Nguyễn Thanh Huyền.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, kinh tế.
- con người cũng đang phải đối mặt với những thách thức lớn cho sự phát triển.
- Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại nhiệm vụ cấp thiết, phải có những hành động thiết thực để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường..
- Bên cạnh việc đem lại những lợi ích kinh tế, rừng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ đất, giữ nước, điều hòa không khí và bảo vệ môi trường sinh thái..
- Trong hơn nửa thế kỷ qua, các hoạt động khai thác lâm sản quá mức, đốt phá rừng làm nương rẫy, chiến tranh và thiên tai đã làm cho Việt Nam mất đi một diện tích rừng rất lớn, đặc biệt là vụ cháy rừng U Minh trong năm 2002 vừa qua.
- Bảo vệ rừng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường của đất nước, đòi hỏi Nhà nước phải có chế độ quản lý, bảo vệ thích hợp nguồn tài nguyên này, đặc biệt là quản lý bằng pháp luật.
- Trong hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường thì pháp luật về bảo vệ rừng có bề dày lịch sử và một hệ thống văn bản đồ sộ.
- Tuy nhiên, hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển rừng đạt được không nhiều, rừng vẫn ngày một bị thu hẹp, cháy rừng thường xuyên đã trở thành vấn đề thời sự.
- Chính vì vậy, việc nghiên cứu tiến tới nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ rừng, bảo tồn và phát huy các giá trị quí báu mà rừng mang lại cho đất nước, cho xã hội và cho mỗi người, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà dân tộc ta đang trên con đường tiến tới..
- Với luận văn của mình em xin góp một tiếng nói nhỏ về vấn đề pháp luật bảo vệ rừng mà Nhà nước ta đang quan tâm..
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ các qui định của pháp luật về bảo vệ rừng.
- So sánh pháp luật bảo vệ rừng ở nước ta với pháp luật bảo vệ rừng ở một số quốc gia khác.
- Đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam và đưa ra phương hướng hoàn thiện về mặt xây dựng pháp luật bảo vệ rừng cũng như cách thức tổ chức thực hiện..
- Đánh giá vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ rừng..
- Đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ rừng và đưa ra phương hướng hoàn thiện..
- Đề tài: “Một số vấn đề cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay"..
- NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU VỀ MẶT KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN - Thứ nhất, đặt vấn đề tương đối hệ thống về pháp luật bảo vệ rừng của Việt Nam..
- Thứ hai, khái luận lịch sử pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam dưới các triều đại phong kiến, thời Pháp thuộc và đặc biệt là hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ rừng của Nhà nước Việt Nam từ 1945 đến nay..
- Thứ ba, phân tích tương đối cụ thể thực trạng các qui định pháp luật hiện hành của Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ rừng..
- Thứ tư, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật bảo vệ rừng ở một số quốc gia trên thế giới.
- So sánh pháp luật bảo vệ rừng của các nước với pháp luật bảo vệ rừng của nước ta.
- pháp luật bảo vệ rừng của Việt Nam với khu vực và quốc tế..
- Ý NGHĨA MÔI SINH CỦA RỪNG VÀ VAI TRÕ CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC BẢO VỆ RỪNG Trong chương này trình bày 2 vấn đề sau.
- 2- Pháp luật - công cụ hữu hiệu trong việc bảo vệ rừng 1.1.
- RỪNG VÀ VAI TRÒ CỦA RỪNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG:.
- Ở Việt Nam diện tích rừng năm 1943 khoảng 14,3 triệu ha tỉ lệ che phủ khoảng 43%.
- nhân như nghèo đói, chiến tranh, thiên tai mà diện tích rừng Việt Nam bị giảm mạnh, tính đến năm 1995 tổng diện tích rừng của Việt Nam chỉ còn 9 triệu ha - độ che phủ 28% diện tích bề mặt, không đảm bảo an ninh sinh thái môi trường.
- Đây là một vấn đề hết sức nghiêm trọng, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước cũng có nhiều nỗ lực trong việc bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Vấn đề bảo vệ rừng, gây trồng rừng không chỉ còn mang ý nghĩa của việc bảo vệ phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn là để bảo vệ và cải tạo môi trường sống của loài người..
- Vì vậy mà việc giữ gìn, bảo vệ, phát triển rừng chính là giữ gìn “lá phổi” của trái đất, của sự sống..
- PHÁP LUẬT - CÔNG CỤ HỮU HIỆU TRONG VIỆC BẢO VỆ RỪNG:.
- Chính vì vai trò quan trọng của rừng trong sự tồn tại và phát triển của loài người mà quốc gia nào cũng chú trọng tới công tác bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều cách, đặc biệt là bằng pháp luật.
- Không những thế các quốc gia còn cùng ký vào các công ước quốc tế về lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng.
- Không chỉ thời phong kiến mà ngay cả thời Pháp thuộc khi Việt Nam bị coi là thuộc địa thì chính quyền vẫn quan tâm tới vấn đề bảo vệ rừng.
- Nhà nước Việt Nam ngay từ ngày đầu giành được độc lập, cũng đã hết sức quan tâm tới vấn đề bảo vệ rừng.
- Hàng loạt các Sắc lệnh, Quyết định, Nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành được ban hành nhằm bảo vệ rừng vàng của chúng ta.
- Năm 1972 Pháp lệnh bảo vệ rừng ra đời đánh dấu một bước mới trong công tác bảo vệ rừng.
- Không chỉ là quy định về việc bảo vệ rừng trong cả nước mà còn thành lập cơ quan chuyên trách bảo vệ rừng trong Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT đó là Cục Kiểm lâm.
- Năm 1991 Luật BV&PTR ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác bảo vệ rừng.
- Có thể nói, Pháp luật bảo vệ rừng có một bề dày lịch sử trong hệ thống Pháp luật của Việt Nam.
- Điều đó thể hiện sự nhận thức đúng đắn của Nhà nước tới công tác bảo vệ và phát triển rừng cũng như coi trọng việc quản lý, bảo vệ rừng.
- Chỉ có thể thông qua pháp luật và bằng pháp luật Nhà nước mới có thể điều chỉnh hành vi của các chủ thể đối với rừng và điều chỉnh cho các hành vi của các chủ thể đó phát triển đúng hướng.
- Sự hiện diện của pháp luật là một đòi hỏi tất yếu.
- khách quan đối với sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ có pháp luật mới định hướng được việc bảo vệ và phát triển rừng và mới bảo đảm cho các ý chí đó của Nhà nước được áp dụng trong thực tiễn..
- Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân, mỗi tổ chức và của các cộng đồng địa phương về việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng và hệ sinh thái rừng..
- Pháp luật sẽ tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bằng quyền lực cưỡng chế ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm đến rừng, xử lý nghiêm minh những người có hành vi sai phạm..
- Tóm lại, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất, không thể thiếu trong công tác bảo vệ và phát triển rừng..
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG Ở VIỆT NAM.
- 1 Khái luận pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam.
- 2 Những nội dung cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam .
- 3 Pháp luật bảo vệ rừng ở một số quốc gia trên thế giới..
- KHÁI LUẬN LỊCH SỬ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG Ở VIỆT NAM:.
- Lịch sử pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam được hình thành tương đối sớm và phát triển qua hàng ngàn năm lịch sử.
- Có thể tìm hiểu lịch sử pháp luật bảo vệ rừng qua các thời kỳ sau:.
- Pháp luật bảo vệ rừng dưới các triều đại phong kiến Việt Nam:.
- Trong “Quốc triều hình luật” của Triều đại nhà Lê cũng đã có điều luật quy định về lĩnh vực bảo vệ rừng - điều 22 trong chương Tạp luận quy.
- Điều đó chứng tỏ các triều đại phong kiến Việt Nam cũng đã quan tâm, chú trọng đến việc quản lý, bảo vệ rừng.
- Tuy nhiên, các quy định pháp luật bảo vệ rừng dƣới các triều đại phong kiến chủ yếu nhằm mục đích bảo vệ một loạt tài sản, bảo vệ quyền lợi của giai cấp phong kiến chứ chƣa đặt ra ý thức về vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, bảo vệ rừng và phát triển bền vững cho các đời sau..
- Mặc dù vậy, các quy định đó cũng thể hiện hành động cụ thể trong việc bảo vệ rừng và tài nguyên rừng..
- Pháp luật bảo vệ rừng dưới chế độ Pháp thuộc:.
- Nhìn chung, các quy định pháp luật về lâm nghiệp trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ nước ta chủ yếu nhằm mục đích khai thác, bảo vệ quyền lợi của nhà cầm quyền Đông dương..
- Pháp luật bảo vệ rừng của Nhà nước Việt Nam từ 1945 đến nay..
- Ngay khi mới thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ ta xác định rõ: Rừng và các nguồn tài nguyên khác là của toàn dân nên Nhà nƣớc Việt Nam chú trọng xây dựng một chính sách lâm nghiệp hƣớng tới mục tiêu phát.
- triển kinh tế đất nƣớc, gìn giữ, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, mỗi năm chỉ khai thác phần thặng dƣ và giữ nguyên kho tài sản truyền cho hậu thế..
- Bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, không chỉ cho hôm nay mà cho cả mai sau đó chính là ý tưởng “Phát triển bền vững” mà ngày nay chúng ta đang hướng tới..
- Năm 1972, “Pháp lệnh quy định về bảo vệ rừng” đã được ban hành.
- những biện pháp bảo vệ rừng.
- tổ chức bảo vệ rừng.
- Lần đầu tiên, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng được thành lập đó là kiểm lâm nhân dân.
- Tuy nhiên bảo vệ rừng vẫn được thực hiện chủ yếu bằng các biện pháp hành chính hơn là thực thi pháp luật bảo vệ rừng..
- Luật gồm 9 chương 54 điều là sự tiếp thu, kế thừa và phát triển hệ thống các quy phạm trước đó, đặc biệt là Pháp lệnh bảo vệ rừng 1972 cho phù hợp với xu hướng phát triển trong thời kỳ mới, thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Song hành với Luật BV&PTR năm 1991 hàng loạt các văn bản pháp luật khác cũng được ban hành như Luật đất đai 1993 (hiện nay được thay thế bằng Luật đất đai 2003 có hiệu lực từ Luật phòng cháy chữa cháy 2001, Bộ Luật hình sự năm 1985 (Sửa đổi bổ sung năm 1999).
- Nhiều chương trình bảo vệ phát triển rừng được thực hiện như "Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc".
- (Chương trình 327) do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ra Quyết định số 327/CP ngày 15/9/1992 nhằm khuyến khích nhân dân trồng cây lâm nghiệp phát triển diện tích rừng.
- Tóm lại, trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, vấn đề bảo vệ rừng cũng được Đảng và Nhà nước ta nhận thức và quan tâm, đặc biệt thông qua việc xây dựng chính sách qui định cụ thể.
- Hệ thống pháp luật bảo vệ rừng đã được hình thành và phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ.
- Vấn đề sở hữu tài nguyên thiên nhiên nói chung và rừng nói riêng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xem là tài sản của toàn dân, do Nhà nƣớc thống nhất quản lý và sự nghiệp bảo vệ rừng cũng là sự nghiệp chung của toàn xã hội.
- Tuy nhiên, gần 60 năm qua diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó về mặt luật pháp, hệ thống pháp luật bảo vệ rừng tƣơng đối đầy đủ và đồ sộ nhƣng hiệu quả pháp lý trên thực tế còn chƣa cao..
- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ RỪNG VIỆT NAM:.
- 2.2.1- Các nguyên tắc của pháp luật bảo vệ rừng - xác định rừng là tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện.
- 2.2.2- Quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ rừng nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm sự cân bằng sinh thái của rừng, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên rừng, đồng thời ngăn chặn khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường rừng.
- thì xác định trách nhiệm thuộc về ai trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về rừng đó? Từ góc độ pháp lý có thể thấy đây là khiếm khuyết khiến cho rừng ngày càng bị thu hẹp và vấn đề bảo vệ rừng ngày càng khó khăn.
- 2.2.3- Chính sách phát triển rừng, giao đất nông nghiệp và khoán rừng..
- Phát triển rừng luôn được coi là một nhiệm vụ quan trọng trong chính sách lâm nghiệp của Việt Nam.
- Phát triển rừng để bảo vệ rừng và lập lại cân bằng hệ sinh thái rừng.
- Chính phủ đã có những chính sách phát triển rừng, trước hết phải kể.
- đến là: Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc được Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ra quyết định số 327/CT ngày 15/9/1992 nhằm khuyến khích nhân dân trồng cây lâm nghiệp phát triển diện tích rừng.
- Rừng và đất rừng được giao tới các tổ chức, cá nhân gọi chung là chủ rừng, cho thuê, khoán bảo vệ rừng.