« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số vấn đề về hướng nghiệp


Tóm tắt Xem thử

- Hướng nghiệp cho học sinh vào các trường dạy nghề và học sinh tốt nghiệp ra trường tìm việc làm Một số vấn đề về hướng nghiệp PGS.TS Nguyễn Đức Trớ Viện Chiến lược và Chương trỡnh Giỏo dục 1.
- Vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
- Cụng tỏc đào tạo nghề nghiệp, bao gồm đào tạo nghề (ĐTN), trung học chuyờn nghiệp (THCN), cao đẳng (CĐ), đại học (ĐH) được chỳ trọng đầu tư, hỡnh thức đào tạo (ĐT) được đa dạng hoỏ, chủ trương xó hội hoỏ GD&ĐT được thực hiện mạnh mẽ.
- Nhờ vậy ĐT nghề nghiệp núi chung, ĐTN núi riờng, đó đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phỏt triển NNL, cung ứng lao động kỹ thuật (LĐKT) cho thị trường lao động..
- đang là mối quan tõm lớn của xó hội.
- Giải quyết việc làm là một trong những khõu cực kỳ quan trọng nhằm phỏt huy nhõn tố con người, ổn định và phỏt triển kinh tế, làm lành mạnh xó hội, đồng thời đỏp ứng nguyện vọng và nhu cầu bức xỳc của nhõn dõn, trong đú đặc biệt là của lực lượng lao động (LLLĐ) trẻ - LLLĐ chớnh trong tương lai của đất nước.
- Cũng như cỏc nước đang phỏt triển trờn thế giới, nhưng lại trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Việt Nam đang đứng trước những mõu thuẫn và ỏp lực lớn trong thị trường lao động, như: (i) Hàng năm, khoảng hơn 1 triệu người bước vào độ tuổi LĐ cần cú việc làm, tức là nhu cầu việc làm tăng lờn rất lớn, nhưng số chỗ làm việc tăng ớt dẫn đến tỡnh trạng “Cầu việc làm” lớn hơn rất nhiều so với “Cung việc làm” (Cầu>>Cung).
- (ii) Nhu cầu được đào tạo của thanh niờn, HS là rất lớn nhưng năng lực tiếp nhận HS, SV của cỏc cơ sở ĐT nghề nghiệp cũn rất hạn chế dẫn đến tỡnh trạng “Cầu học” lớn hơn nhiều so với “Cung học” (Cầu>>Cung).
- (iii) Số người tốt nghiệp cỏc cơ sở ĐT nghề nghiệp ngày càng tăng lờn do mở rộng quy mụ ĐT nhưng người học chưa cú định hướng nghề nghiệp rừ ràng, chưa được tư vấn chọn nghề phự hợp nờn đó chọn ngành nghề, trỡnh độ ĐT, trường học một cỏch tự phỏt khụng cú căn cứ dẫn đến tỡnh trạng cơ cấu HS, SV về trỡnh độ, ngành nghề, vựng miền.
- Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nghiệp nhỡn chung là thấp.
- Những điều đú đó gõy nờn tỡnh trạng “vừa thừa vừa thiếu LĐKT”, số người tốt nghiệp ra trường khụng hoặc chưa tỡm được việc làm hoặc cú việc làm nhưng khụng phự hợp tăng lờn đỏng kể.
- (iv) Trong những người tốt nghiệp đú, những người qua ĐTN dễ tỡm được việc làm hơn số tốt nghiệp cỏc trỡnh độ cao hơn (theo Điều tra LĐ việc làm năm 2003: tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt nghiệp ĐTN là 1,39%, THCN 2,72%, CĐ 3,41% và ĐH 3,61%.
- Nhưng hai vấn đề (iii) và (iv) khụng thể được coi là bỡnh thường, chỳng cú liờn quan chặt chẽ đến cụng tỏc hướng nghiệp cho thanh niờn, HS, SV núi chung, HS phổ thụng núi riờng và đến cụng tỏc ĐT nghề nghiệp, giải quyết việc làm và đào tạo tiếp tục.
- Việc làm và nghề nghiệp luụn là nhu cầu bức xỳc nhất, là động lực lụi cuốn thanh niờn, HS.
- Sự quan tõm về việc làm và nghề nghiệp.
- và cựng với điều đú, vấn đề LĐ và thu nhập, cống hiến và hưởng thụ, nghĩa vụ và quyền lợi đối với thanh niờn, HS đang được đặt ra cần được giải quyết, trong đú hướng nghiệp cho họ đúng gúp phần khụng nhỏ..
- Vỡ vậy, cần phải nghiờn cứu đầy đủ về lý luận cũng như đề ra và thực hiện cỏc giải phỏp phự hợp đối với cụng tỏc hướng nghiệp dựa trờn cỏc cơ sở khoa học đầy đủ, đỏp ứng yờu cầu mới, như Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX đó nhấn mạnh: “Coi trọng cụng tỏc hướng nghiệp và phõn luồng HS trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niờn đi vào LĐ nghề nghiệp phự hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
- Quan niệm về hướng nghiệp.
- Hiện nay cú nhiều ý kiến và quan niệm khỏc nhau về hướng nghiệp..
- ở bỡnh diện cỏ nhõn và đối với mỗi cỏ nhõn, hướng nghiệp là hệ thống cỏc giải phỏp về tõm lý học, xó hội học, giỏo dục học, y học, kinh tế-xó hội nhằm giỳp cho con người chọn nghề phự hợp với nhu cầu xó hội, phự hợp với nguyện vọng và năng lực bản thõn..
- Về hướng nghiệp trong trường phổ thụng, hiện cú bốn nhúm ý kiến khỏc nhau như sau: (i) Ngoài việc giỏo dục nghề, tuyờn truyền nghề, tư vấn nghề thỡ hướng nghiệp ở trường phổ thụng phải bao gồm cả tuyển chọn nghề sơ bộ.
- (ii) Ngoài việc GD nghề, tuyờn truyền nghề, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề sơ bộ cũn thờm cả thớch ứng nghề (iii) Nghiờn cứu HS và (iv) Hướng nghiệp ở trường phổ thụng chỉ gồm GD nghề và tư vấn nghề.
- Theo tụi, tỏc giả Đặng Danh ỏnh rất cú lý khi cho rằng cấu trỳc hướng nghiệp trong trường phổ thụng và cỏc thành phần cấu trỳc của nú phải nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ hỡnh thành nhõn cỏch nghề nghiệp cho HS, trờn cơ sở đú tư vấn giỳp họ chọn nghề phự hợp.
- Theo đú, cấu trỳc hướng nghiệp trong trường phổ thụng gồm cú bốn thành phần: ã Giỏo dục và tuyờn truyền nghề (cho HS làm quen với cỏc ngành nghề của nền kinh tế quốc dõn và với cỏc nghề phổ biến).
- ở bỡnh diện xó hội, hướng nghiệp đúng gúp phần rất quan trọng tạo nguồn nhõn lực cho xó hội phự hợp về cơ cấu và được sử dụng cú hiệu quả.
- Do đú, nú là vấn đề xó hội và được nhiều ngành quan tõm tới và cựng tham gia..
- Như vậy, hướng nghiệp đề cập ở đõy đó vượt ra khỏi phạm vi nhà trường phổ thụng, bao gồm cả tuyển chọn nghề, thớch ứng nghề và hơn nữa, cả tư vấn và dịch vụ việc làm (cho cả người LĐ khụng qua ĐT nghề nghiệp).
- Cơ sở tõm lý học.
- Hướng nghiệp gúp phần xỏc định sự phự hợp nghề của từng con người cụ thể trong tương lai.
- Vỡ vậy, khoa học hướng nghiệp phải nghiờn cứu mối tương quan giữa con người và nghề, giữa những đặc điểm nhõn cỏch với hệ thống những yờu cầu do từng nghề đặt ra cho con người trong lao động nghề nghiệp của họ.
- Dưới gúc độ hướng nghiệp, cỏc nhà tõm lý học cho rằng nhõn cỏch bao gồm bốn cấu trỳc như sau: ã Xu hướng nghề nghiệp: Nú bao gồm hứng thỳ nghề nghiệp, lý tưởng nghề nghiệp, khuynh hướng nghề nghiệp.
- Do đú, cụng tỏc hướng nghiệp cần phải rất coi trọng việc giỏo dục xu hướng nghề nghiệp cho HS và thanh, thiếu niờn..
- ã Năng lực/Kinh nghiệm nghề nghiệp: Về phương diện LĐ nghề nghiệp thỡ đõy là những tri thức về quỏ trỡnh cụng nghệ, về tổ chức LĐ khoa học, quản lý quỏ trỡnh cụng nghệ, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thúi quen LĐ, tỏc phong cụng nghiệp cần thiết.
- Đú chớnh là sự khỏc biệt cỏ nhõn mà hướng nghiệp phải đặc biệt chỳ ý..
- Cơ sở giỏo dục học nghề nghiệp.
- Dưới gúc độ GD học nghề nghiệp, đào tạo và bồi dưỡng nghề nghiệp phải định hướng vào việc hỡnh thành những năng lực thực hiện (competencies) hay năng lực/ kinh nghiệm nghề nghiệp như đó đề cập trong cấu trỳc nhõn cỏch trờn đõy ở người LĐ tương lai.
- Năng lực thực hiện (NLTH) bao gồm: Cỏc kỹ năng thực hành.
- cỏc kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề và cỏc kỹ năng trớ tuệ.
- sự thể hiện tỏc phong, đạo đức LĐ nghề nghiệp.
- cỏc kỹ năng giao tiếp.
- cỏc kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Người ta cũng đó xỏc định rằng mục tiờu và nội dung ĐT phải chỳ trọng cỏc NLTH sau: /3/ ã Năng lực thực hiện về chuyờn mụn: Đú là những kiến thức phức tạp và kỹ năng phức hợp liờn hệ với phạm vi nội dung của LĐ nghề nghiệp.
- ã Năng lực thực hiện về phương phỏp: Đú là cỏc biện phỏp, cỏc quỏ trỡnh và cỏch thức hành động để tỡm ra giải phỏp vận hành và đưa ra cỏc quyết định phự hợp một cỏch độc lập.
- ã Năng lực thực hiện về xó hội: Đú là cỏc kỹ năng làm việc theo nhúm của cỏ nhõn, bao hàm cỏc quỏ trỡnh tương tỏc xó hội theo cỏch thức riờng biệt trong một hợp đồng LĐ cụ thể.
- ã Năng lực thực hiện riờng (nhận thức bản thể) của cỏ nhõn: Dưới gúc độ xó hội- nhõn văn, người LĐ tốt nghiệp phải hiểu được và đỏnh giỏ được ý nghĩa của cỏc hành động và quỏ trỡnh hỡnh thành nờn nghề ng ã hiệp trong bối cảnh cỏc điều kiện xó hội và nhõn văn nhất định.
- Việc ĐT nghề nghiệp một mặt phải xuất phỏt từ cấu trỳc và sự phỏt triển của cỏc nghề và những đũi hỏi về mặt xó hội tại chỗ làm việc, mặt khỏc cũng phải định hướng vào trỡnh độ được ĐT nghề nghiệp của người LĐ, điều đú cú nghĩa là hướng vào cỏc nội dung học tập cập nhật, mới hơn.
- Người ta coi sự phự hợp nghề của một con người cụ thể trong tương lai thể hiện ở sự phự hợp đồng bộ những đặc điểm trong cấu trỳc nhõn cỏch với những yờu cầu của một nhúm nghề nào đú.
- Thực tế chỉ ra rằng, sự phự hợp (lý tưởng!) ấy khụng bao giờ được hoàn toàn đầy đủ, trọn vẹn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà cỏc tiến bộ KH-CN như vũ bóo đó và đang làm thay đổi một cỏch nhanh chúng nội dung LĐ cũng như sự tổ chức và phõn cụng LĐ xó hội, khiến người LĐ dự cú được ĐT và chuẩn bị tốt đến mấy vẫn phải học tiếp tục, thường xuyờn, suốt đời mới đỏp ứng được yờu cầu thực tế.
- Điều này đặt ra những vấn đề cần nghiờn cứu để hướng nghiệp phự hợp, đún trước, đặt nền múng hơn là tiến hành "kỹ năng hoỏ", "tay nghề hoỏ" sớm HS phổ thụng.
- /3/ Dưới gúc độ GD học nghề nghiệp, việc ĐT nhõn lực theo định hướng "cầu", tức là định hướng đỏp ứng nhu cầu của bản thõn cỏ nhõn người LĐ, của xó hội và của người sử dụng LĐ, là một hệ thống thống nhất, kết hợp giữa định hướng nghề, tư vấn, chọn nghề, ĐT nghề nghiệp, giải quyết việc làm và việc ĐT tiếp tục, ĐT lại.
- nhằm tới sự phự hợp nghề của người LĐ.
- Đào tạo tiếp tục, bồi dưỡng.
- Đào tạo lại, chuyển nghề Hỡnh 1: Quan hệ hướng nghiệp, đào tạo nghề, phự hợp nghề, đào tạo tiếp tục Hệ thống đú bao gồm ba bộ phận chủ yếu sau: ã Định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho HS và cho người LĐ ã Đào tạo và đào tạo tiếp tục về nghề nghiệp cho người LĐ ã Hệ thống thụng tin thị trường LĐ, dịch vụ việc làm.
- Như vậy, dựa trờn cơ sở GDH nghề nghiệp, việc nhằm tới sự phự hợp nghề của người LĐ đũi hỏi hướng nghiệp phải mở rộng phạm vi quan tõm của mỡnh.
- Cơ sở kinh tế - xó hội.
- Việc gắn ĐT nghề nghiệp, nhất là trong GDNN núi riờng - nơi cung cấp tỷ trọng lớn số LĐKT, với sử dụng LĐ núi chung ở nước ta đó và đang trở thành vấn đề cần được chỳ ý giải quyết, nhằm gúp phần nõng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đất nước đang dịch chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- ĐT nghề nghiệp phải tuõn thủ cỏc quy luật khỏch quan của thị trường, đặc biệt là thị trường LĐ..
- Thị trường LĐ theo nghĩa chung nhất là một hệ thống trao đổi giữa người đó cú việc làm hoặc đang tỡm kiếm việc làm (cung LĐ) và những người sử dụng LĐ hoặc đang tỡm kiếm LĐ (cầu LĐ).
- Trong thị trường LĐ cú nhiều chủ thể (lực lượng) tham gia với cỏc vai trũ khỏc nhau, bao gồm: ã Nhà nước: Xỏc lập khung phỏp lý cho thị trường LĐ hoạt động bỡnh đẳng, điều tiết và giỏm sỏt thị trường LĐ cú lợi cho mục tiờu phỏt triển.
- ã Người sử dụng LĐ: Đặt ra yờu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu LĐ cần tuyển dụng phự hợp với thị trường LĐ.
- được ĐT nghề nghiệp đỏp ứng yờu cầu thị trường LĐ và cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường để cú cơ hội việc làm.
- ã Người đào tạo LĐ: Tổ chức ĐT nghề nghiệp cho người LĐ phự hợp với yờu cầu của thị trường LĐ.
- ã Nhà cung cấp dịch vụ việc làm: Là cầu nối giữa cung LĐ và cầu LĐ trờn thị trường LĐ.
- ã Cỏc đối tỏc xó hội khỏc.
- Qui luật cung - cầu trong thị trường LĐ đũi hỏi cỏc cơ sở ĐT nghề nghiệp cung cấp kịp thời cỏc loại hỡnh, số lượng và chất lượng LĐKT theo yờu cầu cho cỏc ngành SX, kinh doanh và dịch vụ.
- Phớa người LĐ khụng những phải tinh thụng nghề nghiệp mà cũn phải cú khả năng thớch ứng và di chuyển nghề nhưng lại đũi hỏi người sử dụng phải trả cụng phự hợp, phải cú chế độ đói ngộ thoả đỏng, nhất là LĐKT trỡnh độ cao, nghệ nhõn, chuyờn gia….
- Qua phõn tớch thị trường LĐ với cỏc đặc trưng cơ bản của nú cho thấy bản chất của mối quan hệ giữa ĐT và sử dụng LĐ và giải quyết việc làm chớnh là sự gắn liền giữa ĐT với "cầu LĐ" trờn thị trường LĐ nhằm đỏp ứng cỏc yờu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu LĐ để người LĐ cú nhiều cơ hội tỡm việc làm trờn thị trường LĐ sau khi được ĐT.
- Mối quan hệ đú phải dựa trờn cơ sở “cầu LĐ” trờn thị trường LĐ.
- Mọi thụng tin về sự thay đổi của cầu LĐ về số lượng, chất lượng và cơ cấu LĐKT trờn thị trường LĐ, trong đú LĐ cú trỡnh độ cụng nhõn chiếm tỷ trọng lớn, đều phải được nhận biết, phõn tớch, xem xột và điều chỉnh trong ĐT nhõn lực.
- Đú là sự thay đổi căn bản nhất trong ĐT nhõn lực trong điều kiện của nền kinh tế thị trường so với nền kinh tế truyền thống, nú cú tỏc động lớn đến nội dung, phương thức hướng nghiệp trong giai đoạn mới.
- Điều đú đũi hỏi và là thỏch thức lớn đối với hệ thống ĐT nghề nghiệp núi chung, ĐTN núi riờng, phải thay đổi và chuyển sang ĐT theo hướng đỏp ứng cầu, cú nghĩa là phải ngày càng nõng cao tớnh định hướng thị trường.
- ĐT nghề nghiệp phải thực sự chủ động trong việc điều chỉnh nội dung, chương trỡnh, tài liệu ĐT, hỡnh thức và phương phỏp ĐT thụng qua việc chủ động thu thập cỏc thụng tin phản hồi từ thị trường LĐ, xỏc định nhu cầu ĐT càng đầy đủ, chớnh xỏc càng tốt.
- Được vậy thỡ người LĐ, người tốt nghiệp sẽ cú khả năng thớch ứng cao hơn, năng động hơn, cú cú hội nhiều hơn trong tỡm việc làm, tự tạo việc làm,… Hướng nghiệp được tiến hành xuyờn suốt toàn bộ quỏ trỡnh/hệ thống ĐT nghề nghiệp tổng thể, từ khõu định hướng nghề đến khõu giải quyết việc làm phải chuẩn bị cho thanh thiếu niờn đi vào LĐ nghề nghiệp phự hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu LĐ trong cả nước và từng địa phương, như Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX đó nhấn mạnh.
- Như vậy, hướng nghiệp vừa phải dựa trờn cũng như phải phự hợp với cỏc vấn đề kinh tế- xó hội, đặc biệt là phải đảm bảo đỏp ứng cỏc yờu cầu của thị trường LĐ, đồng thời vừa phải gúp phần đảm bảo sự cụng bằng xó hội đối với mọi đối tượng tham gia và thụ hưởng trong thị trường LĐ.
- Cơ sở điều khiển học.
- Theo quan điểm điều khiển học, bản chất của cụng tỏc hướng nghiệp là một hệ thống điều khiển cỏc động cơ chọn nghề và giỳp đảm bảo sự an tõm với nghề của thanh thiếu niờn, HS.
- Hệ thống này bao gồm:.
- cỏc đoàn thể, tổ chức chớnh trị-xó hội.
- Cỏc phương tiện và PP điều khiển: Cụng tỏc hướng nghiệp trong nhà trường.
- sự giỏo dục định hướng trong gia đỡnh.
- thụng tin nghề nghiệp của cỏc cơ quan chuyờn mụn, của cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng.
- dư luận nhúm, dư luận xó hội.
- hoạt động hướng nghiệp, tư vấn nghề và việc làm của cỏc trung tõm tư vấn, dịch vụ việc làm.
- Đối tượng điều khiển là định hướng nghề nghiệp và động cơ nghề nghiệp của thanh niờn, HS..
- Kết quả của hệ thống điều khiển là sự sẵn sàng tõm lý đi vào LĐ nghề nghiệp của thanh niờn, HS.
- Họ cú khả năng chọn nghề phự hợp với đũi hỏi của nghề, với nguyện vọng và khả năng của bản thõn, đồng thời phự hợp với yờu cầu của xó hội..
- Ngoài ra, như ở phần trờn đó trỡnh bày, tham gia vào hệ thống điều khiển này cũn cú cỏc kờnh thụng tin và cỏc liờn hệ ngược về thị trường LĐ, nhu cầu nhõn lực của nền kinh tế quốc dõn cũng như thụng tin về hiệu quả của những tỏc động hướng nghiệp.
- Vấn đề hướng nghiệp ở Việt Nam đó được tiến hành nghiờn cứu và triển khai sớm từ những năm 70 của thế kỷ trước.
- Nghị quyết của Bộ Chớnh trị về cải cỏch GD năm 1979 đó khẳng định hướng nghiệp là bộ phận khăng khớt của quỏ trỡnh GD.
- đó tạo hành lang phỏp lý cho sự phỏt triển của cụng tỏc hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp trong trường phổ thụng.
- Thời gian đú cú thể được coi là thời kỳ "hoàng kim" của cụng tỏc hướng nghiệp ở Việt Nam đạt được một số thành tựu quan trọng..
- Tuy nhiờn, trong thực tế hơn hai thập kỷ qua, cụng tỏc hướng nghiệp núi chung và hướng nghiệp trong trường phổ thụng núi riờng, đó cú nhiều bất cập, lỳng tỳng về lý luận, triết lý, mơ hồ về nội dung và phương thức, nghốo nàn về kết quả tỏc động gúp phần vào sự phỏt triển nguồn nhõn lực cho đất nước..
- Gần đõy, thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội về đổi mới chương trỡnh và sỏch giỏo khoa phổ thụng, vấn đề dạy học cụng nghệ, GD lao động và hướng nghiệp đó được chỳ trọng đổi mới.
- Bộ Khoa học - Cụng nghệ, Bộ GD và ĐT cựng với cỏc Bộ/Ngành khỏc và cơ quan hữu quan cần đầu tư cỏc nguồn lực để tổ chức thực hiện cỏc nghiờn cứu liờn ngành một cỏch tổng thể về lĩnh vực khoa học hướng nghiệp, trờn cơ sở đú đổi mới toàn diện cụng tỏc GD lao động-hướng nghiệp trong cỏc nhà trường, đẩy mạnh cỏc hoạt động tư vấn, tuyển chọn nghề, tư vấn và dịch vụ việc làm cho thanh niờn, HS trong nhà trường và trong xó hội..
- Bộ GD và ĐT cần phải xõy dựng và thực thi một chiến lược, quy hoạch và những kế hoạch cụ thể đào tạo một cỏch "bài bản" ở cỏc trường đại học đội ngũ cỏn bộ, giỏo viờn làm cụng tỏc hướng nghiệp và bồi dưỡng đội ngũ cỏn bộ, giỏo viờn làm cụng tỏc hướng nghiệp từng khõu hoặc bộ phận trong hệ thống hướng nghiệp, trước hết và trờn hết là trong trường phổ thụng..
- Bộ GD và ĐT cựng với cỏc Bộ/Ngành khỏc và cơ quan hữu quan cần xõy dựng và tổ chức thực hiện cỏc chớnh sỏch và cơ chế phự hợp nhằm thỳc đẩy cụng tỏc GD lao động-hướng nghiệp trong trường phổ thụng, xó hội hoỏ cụng tỏc hướng nghiệp, lụi cuốn sự tham gia của cỏc lực lượng xó hội vào cụng tỏc hướng nghiệp.
- Tài liệu tham khảo /1/ Đặng Danh ỏnh: Hướng nghiệp trong trường phổ thụng.
- 12/2004 Định hướng nghề Tư vấn/Chọn nghề.
- Thớch ứng nghề ĐT nghề/ Học nghề.
- Phự hợp nghề Hành nghề