« Home « Kết quả tìm kiếm

Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trong công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hải Dương


Tóm tắt Xem thử

- NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM.
- Tổng quan về Marketing trong công tác huy động vốn tại NHTM.
- NHTM và huy động vốn của NHTM.
- Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại NHTM.
- Khái niệm Marketing ngân hàng.
- Đặc điểm cơ bản của Marketing ngân hàng.
- Sự cần thiết của Marketing ngân hàng đối với công tác huy động vốn..
- Hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của NHTM.
- Nội dung hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại NHTM..
- Phƣơng thức Marketing trong công tác huy động vốn của NHTM..
- Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới trong ứng dụng marketing vào huy động vốn.
- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HẢI DƢƠNGError! Bookmark not defined..
- Thực trạng hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dƣơng giai đoạn (2011-2013.
- Đánh giá công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dƣơng (giai đoạn 2011-2013.
- Những công cụ áp dụng trong công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dƣơng.
- GIẢI PHÁP MAKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK HẢI DƢƠNG.
- Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc.
- STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 01 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc.
- 02 NHTM Ngân hàng thƣơng mại.
- 08 NH Ngân hàng.
- 14 AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự chuyển đổi căn bản.
- Sự xuất hiện hàng loạt ngân hàng thƣơng mại (NHTM) trong nƣớc và sự xâm nhập thị trƣờng của các ngân hàng liên doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện của các ngân hàng nƣớc ngoài đã làm cho môi trƣờng kinh doanh ngân hàng Việt Nam “nóng” dần lên và thị phần của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc ngày càng bị thu hẹp.
- Để ổn định và phát triển toàn diện, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, Agribank Hải Dƣơng nói riêng đã và đang triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải đảm bảo nguồn vốn ổn định phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bên cạnh nguồn vốn tự có của mỗi ngân hàng thì huy động vốn là nghiệp vụ cần thiết và quan trọng.
- phẩm dịch vụ tại Ngân hàng.
- Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Hải Dƣơng ” làm đề tài nghiên cứu..
- Vai trò của Marketing trong công tác huy động vốn.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn 3.
- Giải pháp Marketing trong công tác huy động vốn.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Marketing ngân hàng là một lĩnh vực rộng lớn, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung chính liên quan đến hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dƣơng..
- Đề tài vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh…trên cơ sở tài liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo tổng kết năm, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn các giáo trình về Marketing Ngân hàng, tạp chí Ngân hàng.
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản Marketing đối với dịch vụ huy động vốn trong hệ thống ngân hàng..
- Xây dựng hệ thống các công cụ để quản lý, điều hành hoạt động Ngân hàng theo thông lệ chung từ Hội sở chính đến chi nhánh.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dương..
- Chương 3: Giải pháp Marketing trong công tác huy động vốn tại Agribank Hải Dương..
- Tổng quan về Marketing trong công tác huy động vốn tại NHTM..
- NHTM và huy động vốn của NHTM a.
- Ngân hàng thương mại.
- Huy động vốn của NHTM.
- Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đƣợc dùng làm vốn để kinh doanh.
- Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn..
- Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng..
- Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.2.1.
- NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trƣờng tiền tệ, chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng.
- Những ngân hàng trƣờng vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh.
- Nguồn vốn của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng.
- Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín dụng.
- Nhờ có nguồn vốn lớn thì lƣợng cung tiền cho khách hàng tăng, mà lƣợng cung tiền tăng sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng và ngƣợc lại nguồn vốn nhỏ thì lƣợng cung tiền cho khách hàng nhỏ sẽ hạn chế lƣợng khách hàng đến với ngân hàng.
- Thông thƣờng, nếu ngân hàng trƣờng vốn thì việc kinh doanh sẽ đa năng hơn, phạm vi hoạt động rộng hơn, khối lƣợng và mức đầu tƣ cho vay cũng lớn hơn các ngân hàng đoản vốn.
- Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đƣợc với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn từ tầng lớp dân cƣ và các thành phần kinh tế.
- Do vậy, trên địa bàn hoạt động của NHTM có nhu cầu về vốn rất lớn nhƣng ngân hàng lại không huy động đƣợc vốn, thì cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp thị trƣờng tín dụng và các nghiệp vụ khác của ngân hàng..
- Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường..
- Vốn lớn thu hút đƣợc khách hàng đến quan hệ giao dịch đồng thời cũng tạo cho họ độ tin tƣởng vào ngân hàng.
- Thông qua họ, danh tiếng của ngân hàng ngày càng đƣợc quảng bá rộng rãi nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín..
- Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng..
- Huy động vốn trong dân cư..
- Khi xã hội càng phát triển thì các khoản dự phòng càng tăng lên và nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng cũng tăng lên.
- Nắm bắt đƣợc những đặc tính đó, các NHTM tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết kiệm này, vì nếu gom đƣợc chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời thu đƣợc lợi nhuận..
- Tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ biến động thƣờng xuyên, tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của một doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà ngân hàng đƣợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh..
- khách hàng và ngân hàng về thời gian rút vốn.
- Huy động vốn bằng cách vay..
- Bên cạnh hình thức nhận gửi tiền, các NHTM còn huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt phục vụ tùy theo mục đích cụ thể với sự chấp thuận của ngân hàng Trung ƣơng hoặc Hội đồng chứng khoán quốc gia.
- Vay ngân hàng Trung ương và các TCTD khác..
- Vay ngân hàng Trung ƣơng: Là hình thức các NHTM trong trƣờng hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng và phải phù hợp với mục tiêu của NHNN trên cơ sở sự điều tiết của chính sách tiền tệ cũng nhƣ sự kiểm soát gắt gao của NHNN.
- Vay các tổ chức tín dụng khác là quá trình điều hòa nhu cầu vốn khả dụng giữa NHTM thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại NHNN nhằm đảm bảo nguồn vốn lƣu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng.
- Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an toàn vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thƣờng xuyên tại NHNN..
- Chi phí cho loại nguồn vốn này cao, ngân hàng chỉ sử dụng khi nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình..
- Đây là những nguồn vốn lớn có thời hạn tƣơng đối dài, trong lúc giải ngân chƣa hết ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay nền kinh tế.
- Đóng vai trò trung gian ngân hàng vừa tiến hành thu phí dịch vụ vừa thu lãi khi cho khách hàng vay..
- Chính vì vậy trong công tác huy động vốn ngân hàng cần quan tâm chủ động tìm kiếm nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tƣ để tăng thu nhập..
- Hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn tại NHTM..
- Có rất nhiều khái niệm về Marketing ngân hàng vì vậy để đƣa ra đƣợc một khái niệm chuẩn xác về Marketing ngân hàng là điều không dễ dàng..
- Có quan niệm cho rằng: Marketing ngân hàng là phƣơng pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận thức về môi trƣờng kinh doanh, những hành động của ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự biến động của môi trƣờng trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu của ngân hàng..
- Quan niệm khác lại cho rằng: Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận…..Nhƣng nhìn chung chúng đều thống nhất về những vấn đề cơ bản của Marketing ngân hàng đó là:.
- Một là, việc sử dụng Marketing vào lĩnh vực ngân hàng phải dựa trên những nguyên tắc, nội dung và phƣơng châm của Marketing hiện đại..
- Hai là, quá trình Marketing ngân hàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và hành động của nhà ngân hàng về thị trƣờng, nhu cầu khách.
- hàng và năng lực của ngân hàng.
- Vì vậy ngân hàng cần phải định hƣớng hoạt động của các bộ phận và toàn thể đội ngũ nhân viên ngân hàng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng..
- Ba là, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Marketing ngân hàng là xác định đƣợc nhu cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh..
- Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với đặc điểm là hoạt động mang tính dịch vụ tài chính trong nền kinh tế xã hội.
- do đó Marketing ngân hàng có những đặc điểm khác với marketing của các ngành sản xuất kinh doanh khác của nền kinh tế xã hội.
- Thứ nhất, đặc điểm cơ bản có tính xuyên suốt của Marketing ngân hàng là phải gắn với quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng..
- Một trong những đặc thù của ngân hàng là trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ luôn có sự tham gia của khách hàng.
- Từ góc độ nhìn nhận của khách hàng, của nền kinh tế quốc dân, ngân hàng là một tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ mà khách hàng tìm đến bất cứ khi nào nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng phát sinh.
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc tính phi vật chất, và nó chỉ thực sự bắt đầu khi khách hàng tìm đến với ngân hàng và đƣa ra một yêu cầu cụ thể, đơn giản nhƣ một ủy nhiệm chi cho một hợp đồng thƣơng mại, mở tài khoản, nhu cầu xin vay vốn, mua một chứng chỉ tiền gửi.
- Từ góc độ nhìn nhận trên có thể coi toàn bộ hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thƣơng mại là hoạt động dịch vụ.
- Do vậy hoạt động marketing trong kinh doanh ngân hàng là phải gắn với quá trình này để thực hiện nhiệm vụ, chức năng marketing trong kinh doanh ngân hàng.
- Phan Thị Cúc (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nxb giao thông vận tải, Hà Nội..
- Học viện Ngân hàng (2009), Tập bài giảng marketing căn bản, XN in Công nghệ, Hà Nội..
- Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà nội..
- Lê Trung Thành (2002), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb thống kê, Hà nội..
- NHNo&PTNT, Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hàng năm, Việt Nam..
- NHNo&PTNT (2010), Chiến lược phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020, Việt Nam..
- Rose, (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính..
- Prederics Mishkin (1994), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học kỹ thuật.