« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu các phương pháp quản lý thời gian dự trữ của công việc bằng sơ đồ mạng trong quản lý dự án


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ THỜI GIAN DỰ TRỮ CỦA CÔNG VIỆC BẰNG SƠ ĐỒ MẠNG TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
- Quản lý dự án, công việc, thời gian dự trữ, phương pháp, sơ đồ mạng Keywords:.
- Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là các bên tham gia dự án đơn vị nào sẽ sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành của công việc.
- Thêm vào đó, các bên tham gia dự án nếu sử dụng hết thời gian dự trữ hoàn thành thì dự án sẽ có thể chậm trễ và ai sẽ là người chịu trách nhiệm chính.
- Nghiên cứu này sẽ phân tích các phương pháp quản lý thời gian dự trữ của công việc bằng sơ đồ mạng, và đề xuất giải pháp áp dụng quản lý dự án thực tế.
- Nghiên cứu các phương pháp quản lý thời gian dự trữ của công việc bằng sơ đồ mạng trong quản lý dự án.
- Sau khi lập xong sơ đồ mạng, tính toán xác định thời gian dự kiến, thứ tự hoàn thành và thời gian dự trữ cho các công việc.
- Trước tiên để xác định công việc găng và sự kiện găng, thì ta cần phải xác định thời gian dự trữ.
- Theo định nghĩa, thời gian dự trữ công việc (Bùi Ngọc Toàn, 2008) chia làm 4 loại:.
- Hình 1: Cách tính thời gian dự trữ hoàn thành của công việc.
- Dự trữ gốc (Interfering Float): thời gian dự trữ khởi công của công việc ij, trong đó sự hoàn thành công việc có thể thay đổi mà không ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án nhưng ảnh hưởng đến thời gian bắt đầu của các công việc phía sau và được tính toán theo công thức (3):.
- Hình 2: Cách tính thời gian dự trữ riêng và dự trữ gốc của công việc.
- Hình 3: Cách tính thời gian dự trữ ngọn của công việc.
- Các bên tham gia dự án đều muốn sở hữu và sử dụng thời gian này.
- Chẳng hạn, nếu nhà thầu sử dụng hết thời gian dự trữ hoàn thành thì khi đến chủ đầu tư cần sử dụng nhưng đã hết.
- Hơn thế nữa, một hoạt động trước đó sử dụng thời gian dự trữ thì sẽ làm giảm thời.
- Từ đó, thời gian dự trữ hoàn thành của dự án sẽ bị hạn chế và nếu tiếp tục sử dụng hết thời gian dự trữ này chắc chắn dự án sẽ chậm trễ tiến độ (xem Hình 4).
- Đơn vị nào sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành sẽ chủ động hơn trong quá trình thực hiện dự án.
- Phần tiếp theo là những giải pháp sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành trong sơ đồ mạng.
- Thời gian thực hiện dự án (ngày).
- Hình 4: Ảnh hưởng của sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành đến tiến độ dự án.
- 2 CÁC GIẢI PHÁP SỞ HỮU THỜI GIAN DỰ TRỮ HOÀN THÀNH.
- 2.1 Giải pháp chủ đầu tư sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng chủ đầu tư có quyền sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành dự án là hợp lí bởi vì chủ đầu tư cung cấp tài chính cho dự án (Pasiphol, 1995, Al-Gahtani, 2006).
- Giải pháp chủ đầu tư sở hữu thời gian dự trữ do đó sẽ linh động hơn trong việc thay đổi thời gian nghiệm thu hay chậm trễ đồng ý để nhà thầu tiếp tục công việc tiếp theo của dự án.
- Giải pháp chủ đầu tư sở hữu thời gian dự trữ trong nhiều trường hợp sẽ gây ra những tranh cãi giữa các bên tham gia dự án.
- Thí dụ, đôi khi nhà thầu gây ra chậm trễ tiến độ dự án nhưng không được sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành của những công việc không phải trên đường găng.
- 2.2 Giải pháp nhà thầu sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Trong nhiều trường hợp thì nhà thầu sẽ sở hữu thời gian hoàn thành dự án (Zack 1992.
- Giải pháp nhà thầu sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành dự án cũng gây ra những bất đồng giữa các bên.
- khi gây ra chậm trễ công việc trên đường găng nhưng lại không được sở hữu thời gian dự trữ trên đường không găng..
- 2.3 Giải pháp dự án sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Phương pháp này đơn giản nhưng giải quyết nhiều vấn về liên quan đến sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Nguyên tắc thực hiện là các bên tham gia dự án có quyền sử dụng thời gian khi cần thiết (Arditi và Pattanakitchamroon, 2005, Al-Gahtani, 2006)..
- Để giải pháp này được sử dụng rộng rãi cần có những bổ sung cần thiết là đặt ra những qui định cho cả nhà thầu và chủ đầu tư khi sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành dự án..
- 2.4 Giải pháp nhà thầu và chủ đầu tư sở hữu 50/50 thời gian dự trữ hoàn thành.
- Nguyên tắc thực hiện là dựa trên điều kiện đặt ra và đồng ý trong hợp đồng xây dựng giữa các bên bằng cách phân chia sở hữu 50/50 thời gian dự trữ hoàn thành dự án cho cả nhà thầu và chủ đầu tư.
- Nếu nhà thầu hay chủ đầu tư sử dụng vượt quá thời gian dự trữ hoàn thành đã phân chia thì khi dự án có chậm tiến độ đơn vị đó sẽ chịu trách nhiệm cho sự chậm trễ.
- Lưu ý rằng giải pháp này chỉ áp dụng cho dự án chậm tiến độ trên đường không găng mà sự sử dụng vượt quá thời gian dự trữ hoàn thành cho phép.
- Giải pháp này sẽ hạn chế nhà thầu và chủ đầu tư độc quyền sở hữu và sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành.
- Hơn nữa nó cũng giải quyết được vấn đề các bên tham gia dự án sử dụng hết thời gian dự trữ hoàn thành bằng việc đưa ra qui định sở hữu 50/50.
- Ngược lại, nhược điểm là chưa giải quyết được đơn vị nào sẽ sở hữu sự tăng hay giảm thời gian dự trữ hoàn thành dự án trên đường không găng do việc chậm trễ hoặc tăng tiến độ trên đường găng..
- 2.5 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ và được “bán” như một hàng hóa.
- “Thời gian là tiền bạc”.
- (1991) đã nghiên cứu và đề xuất thời gian dự trữ hoàn thành công việc có thể.
- Thời gian dự trữ hàng ngày = (Giá lúc hoàn thành muộn – giá lúc hoàn thành sớm)/(Thời gian dự trữ của công việc).
- Giải pháp thời gian dự trữ được “bán” như một hàng hóa giải quyết được 2 vấn đề cơ bản giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
- Do đó, các bên có thể thương lượng để sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành công việc.
- Thứ hai, là giải pháp này sẽ hạn chế nhà thầu thay đổi tiến độ dự án qua việc thay đổi thứ tự công việc để tạo ra thời gian dự trữ để sử dụng.
- Hơn nữa, vấn đề tăng thời gian dự trữ hoàn thành dự án do việc chậm trễ tiến độ trên đường găng chưa được đề cập đến nên dễ gây ra những tranh cãi giữa các bên liên quan..
- 2.6 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ theo biểu đồ thanh.
- Thời gian dự trữ hoàn thành mỗi công việc của dự án được thể hiện như biểu đồ thanh và do đó mỗi sự chậm trễ đều được xác định rõ ràng.
- Do đó, các bên liên quan sẽ gặp khó khăn để sử dụng thời gian dự trữ và việc tăng thời gian dự.
- 2.7 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ theo hợp đồng xây dựng.
- Chẳng hạn, đối với hợp đồng chìa khóa trao tay, nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện dự án với sự rủi ro nhất định nên thời gian dự trữ hoàn thành sẽ do nhà thầu sở hữu.
- Hơn nữa trong trường hợp nhà thầu hoặc chủ đầu tư cần sử dụng thời gian dự trữ nhưng do bên đối diện sở hữu thì chưa đề cập đến.
- Cuối cùng, sự tăng thời gian dự trữ hoàn thành do chậm tiến độ trên đường găng cũng là nguyên nhân gây ra bất đồng giữa các bên tham gia dự án..
- 2.8 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ theo sự phân phối thời gian của công việc.
- Tuy nhiên, giải pháp này chỉ chú trọng đến sự phân phối thời gian dự trữ theo thời gian hoàn thành công việc và sự rủi ro của các bên tham gia dự án mà không quan tâm đến loại hợp đồng xây dựng.
- bên tham gia dự án sẽ bị giới hạn sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành dự án khi đã sử dụng hết thời gian dự trữ của công việc cụ thể đã được phân chia..
- Tác động của sự chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi thời gian dự trữ hoàn thành cũng chưa được đề cập ở khái niệm này..
- 2.9 Giải pháp theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hàng ngày.
- Giải pháp này nhằm mục đích theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hoàn thành hàng ngày của tất cả các công việc trong dự án.
- Đây là giải pháp duy nhất kiểm soát được sự thay đổi thời gian dự trữ hoàn thành công việc.
- Do đó, sự phát triển một khái niệm mới tổng hợp để đưa một giải pháp sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành dự án có thể chấp nhận giữa các bên tham gia là rất cần thiết..
- 2.10 Giải pháp kết hợp tổng sự rủi ro cho sự sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- dựa trên quan điểm đơn vị tham gia dự án với sự rủi ro nhất sẽ sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành và sẽ được đền bồi thỏa đáng nếu bên đối diện sử dụng thời gian dự trữ.
- Tiếp đến là theo dõi sự thay đổi của thời gian dự trữ hoàn thành nếu có chậm trễ hay tăng tiến độ dự án là do đơn vị nào chịu trách nhiệm.
- Song song với bước này là khi đơn vị tham gia dự án muốn sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành thì có thể thỏa thuận với bên sở hữu thời gian dự trữ và “bán” như hàng hóa.
- Về cơ bản, khái niệm này theo lý thuyết sẽ giải quyết được hầu hết mọi vấn đề liên quan đến sự sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Kết quả nghiên cứu một số giải pháp sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành dự án trên Hình 4 được tính toán trong Bảng 1..
- Bảng 1: Kết quả phân tích chậm trễ của các phương pháp sở hữu thời gian dự trữ.
- STT Đơn vị sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành.
- Thời gian trợ cấp cho nhà thầu (ngày).
- Thời gian vi phạm hợp đồng do nhà.
- Thời gian trợ cấp cho.
- gian dự trữ hoàn thành 0 2 0 2.
- gian dự trữ hoàn thành 2 0 2 0.
- 3 Giải pháp dự án sở hữu thời gian.
- dự trữ hoàn thành 2 0 0 2.
- Giải pháp nhà thầu và chủ đầu tư sở hữu 50/50 thời gian dự trữ hoàn thành.
- 5 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ và được “bán” như một hàng hóa.
- 6 Giải pháp sở hữu thời gian dự trữ theo hợp đồng xây dựng.
- Giải pháp sở hữu sự phân phối thời gian dự trữ hoàn thành theo thời gian của công việc.
- Giải pháp theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hàng ngày (giả sử nhà thầu sở hữu thời gian dự trữ).
- SỞ HỮU THỜI GIAN DỰ TRỮ HOÀN THÀNH CÓ THỂ ÁP DỤNG.
- Thời gian hoàn thành dự án là 10 ngày và thời gian dự trữ hoàn thành của dự án trên đường không găng là 2 ngày.
- Kết quả phân tích chậm trễ của các phương pháp sở hữu thời gian hoàn thành dự án ở trên là rất khác nhau (Bảng 1).
- Do đó, trước khi thực hiện dự án các bên liên quan nên thảo luận và thống nhất rõ ràng trong hợp đồng xây dựng đơn vị nào sẽ sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành dự án.
- Một trong những điều kiện là sẽ qui định rõ trong hợp đồng xây dựng đơn vị nào sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành và nếu bên còn lại.
- Cũng vậy, nếu dự án bị chậm trễ hay tăng tiến độ trên đường găng thì sự tăng hay giảm thời gian dự trữ hoàn thành trên đường không găng thuộc về đơn vị nào sở hữu cần đặt ra điều kiện trong hợp đồng xây dựng..
- “bán” như một hàng hóa cũng như theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hàng ngày.
- Do đó, nhà thầu sẽ sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành và phải hoàn thành dự án trong khoảng thời gian là đường găng của dự án..
- Tuy nhiên, các bên liên quan nếu muốn sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành sẽ phải đàm phán thương lượng với nhà thầu để được sử dụng.
- Nếu nhà thầu (chủ đầu tư) để xảy ra chậm trễ tiến độ trên đường găng thì nhà thầu (chủ đầu tư) sẽ chịu trách nhiệm chính cho sự chậm trễ đó, và được toàn quyền sử dụng thời gian dự trữ hoàn thành tăng lên ứng với thời gian chậm trễ tiến độ trên đường găng.
- Nhà thầu sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành + Thời gian dự trữ hoàn thành được “bán” như một hàng hóa + Theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hàng ngày.
- Giải pháp mới đề xuất xác định rõ ràng về sở hữu, sử dụng và theo dõi sự thay đổi thời gian dự trữ hoàn thành trong hợp đồng xây dựng.
- Nghiên cứu các phương pháp sở hữu thời gian dự trữ của công việc trong sơ đồ mạng giúp các bên tham gia dự án nhận thấy rõ hơn việc sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành là rất có giá trị.
- Nếu một khi công việc kết thúc thì thời gian dự trữ hoàn thành sẽ không còn nữa..
- Các bên tham gia dự án cần linh hoạt thảo luận và thống nhất trước trong hợp đồng xây dựng đơn vị nào sẽ sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành của công việc và dự án.
- Qua bài viết này, tác giả hy vọng một sự kết hợp 3 giải pháp là nhà thầu (hoặc chủ đầu tư, 50/50) sở hữu thời gian dự trữ hoàn thành, thời gian dự trữ có thể được