« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu thành phần Saponin và điều chế phức Saponin Phytosome của củ cây tam thất Panax Notoginseng trồng ở Tây Bắc Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu thành phần Saponin và điều chế phức Saponin Phytosome của củ cây tam thất Panax Notoginseng.
- trồng ở Tây Bắc Việt Nam.
- Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F.
- Chen), một loại dược liệu quý, là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc và đã được trồng thành công, cho năng suất tốt và có giá trị kinh tế cao.
- Ở nước ta, cho đến nay các công bố về thành phần hóa thực vật, hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý của cây tam thất là rất ít và tản mạn.
- chưa có nghiên cứu hệ thống về hóa thực vật làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, kiểm nghiệm nguồn dược liệu quý này cũng như để phát triển các ứng dụng của tam thất làm thuốc dưới dạng bào chế hiện đại.
- Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu thành phần saponin và điều chế phức saponin-phytosome của củ cây Tam thất P.
- notoginseng trồng ở Tây Bắc nước ta.
- Bằng các phương pháp phân lập sắc ký và phân tích cấu trúc dùng phổ khối và cộng hưởng từ hạt nhân thu được 5 hợp chất saponin bao gồm ginsenoside Rc, Rd, Re, Rb1 và Rg1 từ phân đoạn giàu saponin của củ tam thất Tây Bắc.
- Từ phân đoạn saponin, chúng tôi đã tổng hợp được phức phytosome saponin với hiệu suất cao là 88,76%.
- Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng saponin tạo phức là hơn 70%.
- Đây là công bố đầu tiên ở nước ta về nghiên cứu điều chế phức phytosome của saponin tam thất..
- Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016 Từ khóa: Tam thất, Panax notoginseng, saponin, phytosome, Tây Bắc..
- Từ xa xưa, tam thất được coi là vị thuốc y học cổ truyền quý.
- Tam thất thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể, người già yếu, có tác dụng bổ dưỡng, cầm máu, giảm đau, chống sưng viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch và điều trị một số bệnh tim mạch [1, 2]..
- Hơn nữa, cho đến nay chưa có nghiên cứu hệ thống và chi tiết về thành phần hoạt chất cũng như tác dụng dược lý của tam thất trồng ở nước ta.
- Do đó, thực tế và yêu cầu đặt ra là cần có những nghiên cứu tập trung và hệ thống về thành phần hóa học, tác dụng sinh.
- Thành phần hóa học chính trong tam thất là saponin [6, 9] và một số tác dụng sinh học, dược lý của saponin được chứng minh bao gồm chống ung thư, đông máu, chống tiểu đường [2, 8, 11].
- Tuy nhiên, saponin toàn phần khả năng hòa tan kém, độ hấp thu thấp do không có tính ưa dầu, kém tan trong lipid khó hấp thu qua hệ tiêu hóa, phân tử cồng kềnh gồm nhiều vòng polyphenol nên khó hấp thu theo cơ chế khuếch tán bình thường.
- Với mục đích nâng cao sinh khả dụng của saponin toàn phần, phương pháp chuyên chở thuốc tiềm năng “Phytosome” được nghiên cứu .
- Hệ thống bao gồm phần ưa nước saponin bên trong và một màng phospholipid ưa dầu bao bên ngoài, saponin toàn phần được tạo phức với phospholipid, thu được phức saponin- phytosome [4, 5].
- Sau đó hiệu suất quá trình tách chiết và quá trình tạo phức được xác định.
- và các đặc điểm, tính chất của phức hợp phytosome giữa saponin toàn phần chiết xuất từ tam thất với phospholipid được phân tích và so.
- sánh với kết quả thu được trong các đề tài nghiên cứu trước đây..
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Củ tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F..
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thành phần saponin của tam thất.
- Phương pháp phân lập các hợp chất..
- Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất.
- Phổ khối lượng ESI-MS đo trên hệ thống Alient 1260 series LC-MS ion trap..
- Mẫu củ tam thất (500 g) sau khi rửa sạch, phơi khô, xay-nghiền nhỏ được ngâm chiết kỹ bằng dung môi ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40 o C trong 5 giờ.
- Các dịch chiết ethanol thu được được lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho 86,4 g (17,28% khối lượng khô) cao chiết tổng ethanol.
- Các phân đoạn hexane, etyl axetat, BuOH được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng hexan (2,6 g), etyl axetat (33,8 g) và BuOH (60,7 g) (Phân đoạn saponin toàn phần)..
- Tiến hành phân đoạn dịch chiết saponin toàn phần (BuOH) (40,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85 mm × 90 mm) rửa giải với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm CH 2 Cl 2 - MeOH v/v, mỗi phân đoạn 600 mL) thu được 5 phân đoạn ký hiệu là F1~F5..
- Từ phân đoạn F2 (3,3 g), chạy sắc ký cột silica gel (Φ40 mm × 300 mm) với hệ pha động CHCl 3 -MeOH-H 2 O (5:1:0,1, v/v/v, 2,5 L) thu được 4 phân đoạn nhỏ hơn là F2.1~F2.4.
- Tinh chế phân đoạn nhỏ F2.2 (380 mg) bằng sắc ký cột pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (6:5, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 1 (65 mg).
- Tương tự, phân đoạn F2.4 (550 mg) cho qua cột sắc ký pha đảo YMC C- 18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (2:1, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 2 (53 mg)..
- Từ phân đoạn F4 (12.0 g), chạy sắc ký cột silica gel (Φ60 mm × 300 mm) với hệ pha động CHCl 3 -MeOH-H 2 O v/v/v, 2,5 L) thu được 6 phân đoạn nhỏ hơn là F4.1~F4.6.
- Sau đó, phân đoạn F4.3 (2300 mg) được tinh chế bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (5:3, v/v, 1,8 L) thu được hợp chất 3 (50 mg) và 4 (47 mg).
- Cuối cùng, hợp chất 5 (86 mg) được phân lập từ phân đoạn F4.5 (1100 mg) bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (7:3, v/v, 1,4 L)..
- Phương pháp điều chế phức saponin- phytosome.
- Nguyên liệu và các thiết bị tiến hành thí nghiệm: Saponin toàn phần được tách chiết từ củ tam thất trồng ở vùng Tây Bắc..
- Các bước tiến hành thí nghiệm: Từ saponin toàn phần tách chiết từ tam thất (1.0 g) được hòa tan với 10 ml aceton với khuấy từ gia nhiệt trong bình 250 mL.
- Thực hiện với tỉ lệ khối lượng saponin: phospholipid khác nhau..
- Xác định hàm lượng saponin tạo phức saponin -phytosome..
- Saponin- phytosome điều chế được cho vào etanol 10% trong nước ở 4 o C, cho siêu âm 5 phút, lọc qua màng lọc 0,45micromet (3 lần).Thu lấy dịch lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút, hút lấy phần dịch trong suốt.
- Cô quay phần dịch trong suốt, sấy chân không, xác định khối lượng bằng cân phân tích.
- Hàm lượng saponin trong phytosome.
- khối lượng saponin toàn phần-khối lượng saponin tự do.
- khối lượng saponin tự do.
- Phân tích quang phổ hồng ngoại (IR) và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC).
- Phân tích quang phổ hồng ngoại nhằm tìm ra sự hiện diện của liên kết hidro trong phức saponin - phytosome.
- Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) được thực hiện trên Mettler DSC 30S (Mettler Toledo, US).
- Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
- Nghiên cứu qui trình chiết cao saponin toàn phần và thành phần saponin của tam thất thu hái ở Tây Bắc.
- Qui trình chiết cao saponin toàn phần Bằng các kĩ thuật chiết siêu âm, phân đoạn bằng các dung môi phân cực khác nhau đã thu được cao saponin toàn phần tam thất với hiệu suất cao (12,14 % khối lượng khô dược liệu)..
- Kết quả phân tích định tính bằng SKLM cho thấy cao saponin toàn phần có hàm lượng các saponin cao bao gồm ginsenoside Rg1, Rb1, Rc, Rd và Re..
- Chiết tách và xác định cấu trúc 5 thành phần saponin chính của tam thất.
- Bằng phối hợp đa dạng các phương pháp sắc ký bao gồm SKLM và sắc ký cột dung silica gel pha thường và pha đảo thu được 5 hợp chất saponin chính từ các phân đoạn saponin toàn phần của củ tam thất Tây Bắc.
- Các hợp chất phân lập được được xác định cấu trúc hóa học trên cơ sở các phương pháp hóa lý bao gồm phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân NMR (Nuclear Magnetic Resonance) và phổ khối MS (Mass Spectroscopy) kết hợp với so sánh với dữ liệu công bố trong các tài liệu tham khảo [12,16].
- Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất được minh họa trong hình sau:.
- Cấu trúc của 5 hợp chất saponin thu được từ tam thất Tây Bắc..
- Điều chế, tối ưu hóa tỷ lệ phản ứng và phân tích dạng bào chế phức saponin-phytosome từ cao saponin toàn phần cây tam thất trồng ở Tây Bắc.
- Điều chế và tối ưu hóa qui trình bào chế phức saponin-phytosome của saponin tam thất Bảng 1: Hiệu suất của quá trình điều chế phức saponin - phytosome từ saponin và phospholipid..
- Mẫu Lượng saponin (S) (g).
- Tỷ lệ khối lượng (S:P).
- Hiệu suất.
- Hiệu suất quá trình điều chế saponin-phytosome theo tỉ lệ m(saponin.
- Hàm lượng saponin tạo phức saponin - phytosome.
- Bảng 2: Kết quả phân tích hàm lượng saponin tạo phức saponin-phytosome..
- Lượng phức saponin- phytosome (gr).
- Lượng saponin tự do (gr).
- Hàm lượng tạo phức.
- Hàm lượng saponin tạo phức saponin- phytosome được xác định thì tỉ lệ và tỉ lệ cho hàm lượng cao, trong khi và khá thấp..
- Dựa vào phân tử khối của phospholipid (MW=2810) và phân tử khối của các saponin thành phần (khoảng từ 800-1200) tức là gấp 2,3-3,5 lần ta thấy tỉ lệ tối ưu để điều chế phức.
- cho hiệu suất cao nhất là tỉ lệ khối lượng 1:3 và tỉ lệ mol 1:1 của saponin và phospholipid..
- Phức saponin-phytosome thu được là chất bột min, màu trắng ngà.
- Kết quả phân tích quang phổ hồng ngoại (IR).
- Trong khoảng cm -1 , xuất hiện đỉnh mới trong phức saponin-phytosome (C) ở 3564,45 cm -1 , chứng tỏ có sự hình thành liên kết H giữa saponin và phospholipid tạo phức có saponin ưa nước bên trong và màng phospholipid phía ngoài..
- Phổ hồng ngoại IR của mẫu saponin toàn phần (A) và dạng bào chế phức saponin-phytosome (B, C).J Trong biểu đồ saponin (A) và phức tinh chế.
- đổi số liệu như ở (B) và (C), có những đỉnh đặc trưng ở vị trí giống nhau chứng tỏ sự tham gia của phospholipid trong phức saponin–.
- phytosome.Hơn nữa, sự hấp thu IR ở 1641cm -1 do liên kết C=C ở C-24 của phân tử nhóm dammarane– loại triterpenoid chuyển lên số sóng 1649 cm -1 , chứng tỏ sự tạo thành phức saponin - phytosome và saponin được bao quanh trong phân tử phospholipid..
- Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)..
- Còn đỉnh thứ hai xuất hiện đỉnh nhọn cao ở 381,39 o C do sự chuyển trạng thái từ gel sang lỏng, sự phân hủy gây mất khối lượng và tạo khí.
- Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết cao saponin toàn phần từ củ cây tam thất trồng ở Tây Bắc với hiệu suất cao.
- Bằng phương pháp sắc ký phân lập được 5 chất saponin chính từ phân đoạn saponin toàn phần.
- Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh dựa trên cơ sở phân tích phổ khối lượng MS, phổ cộng hưởng từ NMR và so sánh với số liệu công bố trong các tài liệu tham khảo.
- Từ saponin toàn phần, đã tổng hợp thành công, tối ưu hóa tỷ lệ thành phần và nghiên cứu một số đặc điểm của dạng bào chế phức saponin- phytosome của cây tam thất thu hái ở Tây Bắc..
- Các nghiên cứu về tác dụng dược lí và sinh khả dụng của phức saponin-phytosome đang được tiếp tục nghiên cứu để đánh giá những ưu điểm của dạng bào chế phytosome mang lại bao gồm tăng khả năng hấp thu của hoạt chất chiết xuất từ thảo dược, cải thiện các đặc tính dược động học của hoạt chất saponin và tăng hiệu quả điều trị..
- Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm Nhà nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc trong đề tài “Nghiên cứu phát triển (theo hướng GACP) và bào chế một số chế phẩm từ dược liệu Ô đầu, Ý dĩ, Tam thất, Đan sâm ở vùng Tây Bắc”, mã số: KHCN-TB.05C/13-18..
- Anti-diabetic potential of Panax notoginseng saponins: a review.
- Study on Saponin Composition and Preparation of Saponin- Phytosome Complex from the Roots of Panax Notoginseng.
- Abstract: Panax notoginseng (Burk.) F.
- Therefore, we have carried out the study on saponin composition and preparation of saponin-phytosome complex from the roots of panax notoginseng cultivated in the Northwest region of Vietnam.
- From saponin portion, we had prepared saponin phytosome complex with the high yield of 88.76%