« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số 4-formylsydnone tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicarbazon thế


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số 4- formylsydnone tetra-O-acetyl-β-D-.
- Tổng quan các hợp chất 3-aryl-4-formyl sydnone.
- Nghiên cứu tetra-O- acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicarbazide.
- Tổng hợp các (tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế bằng phương pháp lò vi sóng.
- Nghiên cứu các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế bằng phương pháp phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
- Thử hoạt tính sinh học của các (tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế..
- Có được như vậy, một phần chính là nhờ sự phát triển của hóa học, đặc biệt là hóa học về các hợp chất hữu cơ, các hợp chất có hoạt tính sinh học có thể ứng dụng trong lĩnh vực y, dược học làm thuốc chữa trị các căn bện hiểm nghèo, nâng cao sức đề kháng và sức khỏe của con người, vật nuôi..
- Thiosemicarbazon là một lớp hợp chất quan trọng có nhiều hoạt tính sinh học đa dạng, như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, chống ung thư, chống sốt rét, ức chế ăn mòn và chống gỉ sét .
- Các hợp chất thiosemicarbazon được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác như tinh thể học, hóa học đại phân tử, và ngành quang electron..
- Với hy vọng rằng, một hợp chất thiosemicarbazon có chứa cả hai hợp phần sydnone và thiosemicarbazid của monosaccaride trong phân tử thì sẽ cho nhiều tính chất hóa học và hoạt tính sinh học mới.
- Đồng thời, nhằm góp phần vào các nghiên cứu trong lĩnh vực các hợp chất thiosemicarbazon.
- Chúng tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số 4-formylsydnone tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicarbazon thế”.
- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:.
- Tổng hợp các hợp chất 3-aryl-4-formyl sydnone.
- Tổng hợp tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicarbazide..
- Tổng hợp các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4- formylsydnone thế bằng phương pháp lò vi sóng.
- Nghiên cứu các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4- formylsydnone thế bằng phương pháp phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 5.
- Thử hoạt tính sinh học của các (tetra-O-acetyl-β-D-.
- galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế 3.
- ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:.
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các anilin thế, tông hợp và chuyển hóa các formylsydnone..
- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Tổng quan tài liệu: Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến các phương phấp tổng hợp và chuyển hóa các formylsydnone.
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo có liên quan đến phương pháp tổng hợp, chuyển hóa..
- Tổng hợp các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế bằng phương pháp lò vi sóng.
- Nghiên cứu các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4- formylsydnone thế bằng phương pháp phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phơ khối lượng..
- Thử hoạt tính sinh học của các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4-formylsydnone thế và tính toán theo QSAR..
- Các phương pháp tổng hợp sydnone.
- Phương pháp tổng hợp glycosyl isocyanat và glucosyl isothiocyanat.
- Tổng hợp thiosemicarbazid 1.3.2.
- Trong luận văn này, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp các hợp chất 3-aryl-4- formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon với một số công việc sau:.
- Tổng hợp các hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone..
- Tổng hợp các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4- formylsydnone thế..
- NH 2 NH 2 .H 2 O CH 2 Cl 2 , <20°C.
- TỔNG HỢP 3-ARYL-4-FORMYLSYDNONE.
- Tổng hợp các hợp chất N-glycine thế và các dữ kiện vật lý của chúng.
- Các hợp chất N-glycine được tổng hợp bằng phản ứng ester hóa giữa các anilin thế và ethyl chloacetat khan với sự có mặt của xúc tác natri acetat khan, dung môi ethanol khan.
- Sau đó các hợp chất ester được thủy phân bằng NaOH và acid hóa bằng acid HCl (1:1).
- Ở phản ứng tạo thành ester cần thực hiện trong điều kiện là các chất tham gia phản ứng phải khan.
- Tỷ lệ mol các hợp chất anilin thế, ethyl cloacetat và natri acetat được sử dụng là 1:1:1.
- Thời gian phản ứng thùy thuộc vào cấu tạo của anilin thế, thường từ 6–16 giờ.
- Với các anilin thế có nhóm hút electron thì chúng tôi phải đun với thời gian dài hơn so với các hợp chất đẩy electron.
- Và các hợp chất N-glycine thế cũng có thể được điều chế bằng phản ứng acid hóa giữa các anilin thế với acid monocloro acetic trong sự có mặt của xúc tác ethanol 96%, nước..
- Bảng kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các hợp chất 2a-h.
- Tổng hợp các hợp chất N-nitrosoglycine.
- Ở phản ứng này các hợp chất nitroso được tạo thành từ phản ứng nitroso hoá từ các hợp chất N-glicine thế, natri nitrit, và nước trong môi trường acid có pH =6, phản ứng này được thực hiện ở nhiệt độ 0-5 o C.
- Sau khi nhỏ hết natri nitrit và được khuấy tiếp 2-3 giờ ở nhiệt độ 0-5 o C thì nhỏ acid HCl đã được làm lạnh đến pH = 4 thu được dung dịch trong và phần bị cháy đen, loại bỏ phần cháy đen và acid hoá tiếp thu được hợp chất nitroso.
- Riêng với hợp chất N-(3-methylphenyl)glycine (3c) và hợp chất N-(2,4- dimethylphenyl)glycine (3e) thì sản phẩm thu được ở dạng dầu, nên phải sử dụng dung môi CH 2 Cl 2 để chiết lấy sản phẩm dạng dầu này, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp và không được được gia nhiệt, rửa sạch môi trường acid bằng nước lạnh.
- Đối với hợp chất nitroso ở dạng dầu (hợp chất 3c, 3e) thì cần phải xử lý nhanh ở giai đoạn rửa để loại bỏ acid, nếu vẫn còn vết acid trong hợp chất nitroso thì hợp chất này sẽ nhanh chóng bị phân huỷ và có sự biến đổi màu..
- Bảng kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các hợp chất 3a-h Kí hiệu R Màu sắc Hiệu suất.
- Tổng hợp các hợp chất 3-arylsydnone.
- Ở phản ứng này thì các sydnone thế được tổng hợp bằng phản ứng đóng vòng loại nước từ các hợp chất nitroso và (CH 3 CO) 2 O.
- hợp chất nitroso và các dụng cụ thực hiện phản ứng phải khô để tránh anhydrid acetic bị phân huỷ thành acid acetic.
- Khi hòa hợp chất nitroso vào anhydrid acetic thì phản ứng có sự toả nhiệt và tạo dung dịch trong suốt.
- Lưu ý khi hoà tan thì các hợp chất nitroso phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ phòng, trừ một số hợp chất nitroso có nhóm thế hút electron thì phải tăng nhiệt phản ứng từ từ thì thu được dung dịch trong suốt và nhiệt độ ở đây là khoảng 50 o C, nếu đun hỗn hợp sôi thì sản phẩm sẽ bị phân huỷ và chuyển thành dạng dầu đen.
- Sau khi hỗn hợp phản ứng trong suốt thì được đậy kín lại trong thời gian từ 18–24 giờ.
- Tỷ lệ mol các hợp chất nitroso và anhydrid acetic được sử dụng là 1: 5.
- Các sydnone thế mà chúng tôi tổng hợp được đều ở dạng chất rắn tinh thể, có màu xám, vàng và cam và thường được kết tinh lại bằng ethanol 96%.
- Nhiệt độ nóng chảy của các sydnone thế đều cao hơn các hợp chất nitroso thế..
- Bảng kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các hợp chất 4a-h Kí hiệu R Màu sắc Hiệu suất.
- Tổng hợp 3-aryl-4-formylsydnone thế và dữ kiện phổ của chúng.
- Các dẫn xuất 3-aryl-4-formylsydnone được tổng hợp bằng phản ứng formyl hoá của hợp chất sydnone thế với POCl 3 , DMF và CH 3 COONa nghĩa là thực hiện phản ứng Vilsmeier-Haack.
- Phản ứng được thực hiện qua các giai đoạn, giai đoạn 1 là có sự phản ứng giữa DMF và POCl 3 tạo ra dạng phức sánh màu tím, tiếp ở giai đoạn 2 là có sự phản ứng giữa dạng phức với sydnone và sản phẩm trung gian thu được cho vào 60 g nước đá sau đó thêm từ từ CH 3 COONa đến pH=6 vào, khi có sự phân huỷ xay ra thì sẽ thu được chất rắn..
- Tỷ lệ mol các hợp chất sydnone, POCl 3 và DMF theo thứ tự được sử dụng là 1:3:4..
- Thời gian phản ứng tuỳ thuộc vào cấu tạo của các sydnone thế, có thể từ 6-12 và nhiệt độ phản ứng từ 40-70C, riêng với các sydnone có nhóm thế hút electron thì tham gia phản ứng kém, do đó muốn thu được sản phẩm formyl thì phải tăng thời gian khuấy và đồng nghĩa với việc tăng nhiệt độ của phản ứng, trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tăng nhiệt của phản ứng lên 60-70C..
- Bảng kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của các hợp chất 5a-h Kí hiệu R Màu sắc Hiệu suất.
- TỔNG HỢP TETRA-O-ACETYL-β-D-GALACTOPYRANOSYL ISOTHIOCYANAT.
- Các alkyl hoặc acyl isothiocyanat được tổng hợp bằng bằng phản ứng của alkyl halide.
- Phản ứng xảy ra trong điều kiện phản ứng êm dịu và đạt hiệu suất cao..
- Dựa trên cơ sở đó, trong luận văn này, để tổng hợp tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl isothiocyanat chúng tôi đã tiến hành phản ứng chuyển hoá dẫn xuất tetra-O- acetyl-α-D-galactopyranosyl bromide với muối chì thiocyanat trong dung môi toluen khan..
- Phản ứng chạy theo cơ chế phản ứng thế nucleophin lưỡng phân tử (S N 2).
- Phản ứng tổng hợp tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl isothiocyanat tiến hành tương đối dễ dàng, hiệu suất phản ứng từ khoảng 80%.
- TỔNG HỢP TETRA-O-ACETYL-β-D-GALACTOPYRANOSYL THIOSEMICARBAZID.
- Hợp chất tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicarbazid được tổng hợp từ tetra-O- acetyl-β-D-galactopyranosyl isothiocyanat và hydrazin hydrat trong dung môi dioxan khan..
- Phản ứng được tiến hành trong sự khuấy trộn đều ở nhiệt độ từ 5-10ºC.
- Nếu nhiệt độ phản ứng thấp hơn 10ºC sẽ làm dioxan đông đặc, làm cho phản ứng trở thành dị thể, phản ứng khó xảy ra, còn khi nhiệt độ cao hơn 15ºC thì xảy ra sự deacetyl hóa.
- Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi được loại dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 50ºC, vì cao hơn nhiệt độ này sẽ làm nhóm acetyl bị thủy phân một phần khi có mặt hydrazin.
- Hiệu suất phản ứng là 71% (sản phẩm thô).
- TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT 3-ARYL-4-FORMYLSYDNONE (TETRA-O- ACETYL-β-D-GALACTOPYRANOSYL)-THIOSEMICARBAZON 3.4.1.
- Tổng hợp các (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon của 4- formylsydnone thế.
- Khác với phương pháp trước đây, trong quá trình tổng hợp các hợp chất này, chúng tôi thực hiện phản ứng bằng phương pháp lò vi sóng.
- Bằng phương pháp này, chúng tôi chỉ cần một lượng nhỏ dung môi (bằng 1/3 lượng dung môi cần trong phương pháp đun hồi lưu) và rút ngắn được thời gian phản ứng.
- Dung môi được sử dụng trong phản ứng này là ethanol khan với acid acetic băng làm xúc tác.
- Phản ứng này xảy ra theo cơ chế phản ứng cộng- tách ở hợp chất carbonyl..
- Bảng kết quả tổng hợp và các dữ kiện vật lý của hợp chất 8a-h Kí hiệu R Đ o nc (C) Hiệu suất.
- Dữ kiện phổ của các hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl)thiosemicarbazon.
- Bảng các băng sóng hấp thụ phổ IR của các hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone (tetra-O- acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon.
- 1062 Bảng độ chuyển dịch hóa học trong phổ 1 H NMR của một số hợp chất 3-aryl-4-.
- CH 3 CO s, 12H s, 12H s, 12H) R 2,51 (s, 3H, 4’’-CH 3 ) 2,99 (s, 3H, 2’’-CH 3.
- 2,46 (s, 3H, 3’’-CH 3.
- Bảng độ chuyển dịch hóa học trong phổ 13 C NMR của một số hợp chất 3-aryl-4- formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon.
- Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số 4-Formylsydnone tetra- O-acetyl-β-D-galactopyranosyl thiosemicacbazon” đã thu được các kết quả chính sau:.
- Đã tổng hợp được 7 hợp chất 3-arylsydnone, xuất phát từ các anilin thế đi qua các glycine thế tương ứng.
- Từ các 3-arylsydnone thế nhận được, đã điều chế được 7 hợp chất 3- aryl-4-formylsydnone bằng phản ứng formyl hoá theo Vilsmeier-Haack..
- Đã tổng hợp được 7 hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl)thiosemicarbazon bằng phản ứng giữa tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl.
- thiosemicarbazid và các 3-aryl-4-formylsydnone thế tương ứng trong sự có mặt của xúc tác acid acetic và dung môi ethanol, được thực hiện trong lò vi sóng..
- Cấu trúc của các hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D- galactopyranosyl)thiosemicarbazon được xác nhận bằng các phương pháp vật lý hiện đại như phổ IR, phổ 1 H NMR, 13 C NMR kết hợp kĩ thuật phổ hai chiều (COSY, HSQC và HMBC) và phổ MS..
- Đã thăm dò khả năng bắt gốc tự do DPPH của 7 hợp chất 3-aryl-4-formylsydnone (tetra-O-acetyl-β-D-galactopyranosyl)thiosemicarbazon, kết quả cho thấy các hợp chất 8g và 8h là có khả năng bắt gốc tự do khá tốt, đặc biệt 8h có EC g/ml, thể hiện khả năng bắt gốc DPPH tốt hơn chất so sánh resveratrol (EC g/ml).
- Nguyễn Minh Thảo (2001), Tổng hợp hữu cơ, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội, tr