« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ƯƠNG ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) BẰNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU.
- Ấu trùng tôm càng xanh, biofloc, Macrobrachium rosenbergii, mật độ, tăng trưởng, tỷ lệ sống Keywords:.
- Nghiên cứu nhằm xác định mật độ ương thích hợp cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) tốt nhất bằng công nghệ biofloc.
- Nghiên cứu gồm 4 nghiệm thức mật độ ương là 40.
- Năng suất con/m 3 ) cao hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức ương mật độ 40 con/L, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức ương mật độ 80 con/L và 100 con/L.
- Kết quả cho thấy ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với mật độ 60 con/L là tốt nhất..
- Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau..
- (2003) ương ấu trùng tôm càng xanh theo quy trình nước xanh cải tiến từ 60 – 90 con/L là tốt nhất.
- Chính vì thế, mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định được mật độ ương ấu trùng tôm càng xanh thích hợp trong hệ thống biofloc cho tăng trưởng và tỷ lệ sống tốt nhất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong quy trình ương nuôi tôm càng xanh..
- Ấu trùng tôm càng xanh sử dụng trong thí nghiệm thu được từ việc ấp nở ở độ mặn 12‰, tôm càng xanh mẹ mang trứng màu xám đen có nguồn.
- Sau khi ấp nở ấu trùng tôm càng xanh có tính hướng quang mạnh được thu để bố trí thí nghiệm..
- Ấu trùng tôm càng xanh từ giai đoạn 2-4 cho ăn Artemia Vĩnh Châu, từ giai đoạn 5 đến postlarvae cho ăn Artemia (sản phẩm của Thái Lan)..
- Thức ăn chế biến cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh dựa theo công thức của Nguyễn Thanh Phương và ctv.
- Bảng 1: Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh.
- Thí nghiệm ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc được bố trí với 4 nghiệm thức mật độ khác nhau, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần..
- Nghiệm thức 1: Mật độ ương ấu trùng 40 con/L.
- Nghiệm thức 2: Mật độ ương ấu trùng 60 con/L.
- Nghiệm thức 3: Mật độ ương ấu trùng 80 con/L.
- Nghiệm thức 4: Mật độ ương ấu trùng 100 con/L.
- 2.3 Chăm sóc và quản lý ấu trùng tôm càng xanh.
- Hằng ngày theo dõi tình trạng hoạt động của ấu trùng và cho ấu trùng ăn.
- Ấu trùng tôm càng xanh được cho ăn Artemia ở giai đoạn bung dù và cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 6 giờ và 18 giờ.
- Cho ấu trùng tôm càng xanh ăn Artemia bung dù từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5, lượng cho ăn 1-2 Artemia bung dù/ml nước ương tôm.
- Từ ngày thứ 6 trở đi, ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh được cho ăn kết hợp Artemia mới nở với lượng cho ăn từ 2-4 con/ml, mỗi ngày cho ăn vào lúc 18 giờ và thức ăn chế biến 3 lần/ngày vào lúc 8 giờ, 12 giờ và 16 giờ.
- Tùy vào giai đoạn phát triển của ấu trùng mà cho ăn thức ăn chế biến với kích cỡ viên thức ăn thích hợp (300 µm ở giai đoạn 4-5, 500 µm ở giai đoạn 6-8 và 700 µm từ giai đoạn 9 đến postlarvae)..
- Các chỉ tiêu theo dõi tôm: Chỉ số biến thái của ấu trùng (LSI) được xác định 3 ngày/1 lần, mỗi lần thu ngẫu nhiên 10 ấu trùng/bể.
- Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng được đo ở các giai đoạn 1, 5, 11 và PL-15, mỗi lần đo 30 con/bể.
- Xác định mật độ vi khuẩn theo phương pháp của Huys (2002)..
- 3.1 Các yếu tố môi trường trong bể ương ấu trùng.
- Trong quá trình ương ấu trùng tôm càng xanh các yếu tố môi trường được thể hiện qua Bảng 2..
- Nhiệt độ có liên quan rất lớn đến sự lột xác và phát triển của ấu trùng tôm càng xanh, nhiệt độ thích hợp cho ương nuôi là 26-31 o C, tốt nhất 28-30 o C (Trần Ngọc Hải và ctv., 2017).
- Nhiệt độ vào buổi sáng của các nghiệm thức dao động từ 29,6 o C đến 29,9 o C và buổi chiều 30,3 o C đến 30,4 o C, qua đó cho thấy nhiệt độ trong thí nghiệm thích hợp cho ấu trùng tôm càng xanh phát triển..
- Nguyễn Thị Thanh Thủy (2000) cho rằng khoảng pH thích hợp cho ương ấu trùng tôm càng xanh là 7,4-8,0..
- (2003) trong ương ấu trùng tôm càng xanh, hàm lượng NO 2 - tốt nhất duy trì dưới mức cho phép dưới 0,1 mg/L tuy nhiên trong quá trình ương hàm lượng NO 2 - đôi khi có thể tăng cao đến 2 mg/L vào cuối chu kỳ nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến ấu trùng, còn hàm lượng TAN được duy trì dưới 1,5 mg/L, nhưng có thể lên đến 5 mg/L vào cuối thí nghiệm và được ghi nhận vẫn chưa ảnh hưởng đến ấu trùng tôm càng xanh..
- Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy độ kiềm trong nước ương ấu trùng dao động trong khoảng.
- Theo Châu Tài Tảo và Trần Minh Phú, (2015) độ kiềm thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh là 100 mgCaCO 3 /L..
- Như vậy các yếu tố môi trường nhiệt độ, pH, TAN, NO 2 - và độ kiềm của thí nghiệm mật độ đều nằm trong khoảng thích hợp cho ương ấu trùng tôm càng xanh..
- Bảng 2: Các chỉ tiêu môi trường trong bể ương ấu trùng tôm càng xanh.
- Chỉ tiêu Nghiệm thức mật độ.
- Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy trung bình mật độ vi khuẩn tổng ở các nghiệm thức dao động từ x10 3 CFU/mL.
- Trong đó nghiệm thức mật độ 100 con/L là cao nhất và thấp nhất ở nghiệm thức 40 con/L, khác biệt có ý nghĩa thống.
- Giữa nghiệm thức mật độ 80 con/L, 60 con/L và 40 con/L khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Bảng 3: Mật độ vi khuẩn tổng (10 3 CFU/mL) mẫu nước.
- Chỉ tiêu Lần thu Nghiệm thức mật độ.
- Kết quả phân tích thống kê (Bảng 4) cho thấy mật độ trung bình vi khuẩn Vibrio dao động từ 4,97- 10,3x10 3 CFU/mL.
- Ở nghiệm thức mật độ 40 con/L là thấp nhất và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Văn Đầy (2018) ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc với các nguồn cacbon khác nhau mật độ Vibrio lên đến 15,8±1,05 x10 3 CFU/mL chưa thấy ảnh hưởng đến ấu trùng.
- Qua đó cho thấy mật độ vi khuẩn Vibrio giữa các nghiệm thức khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và nằm trong khoảng thích hợp cho ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh phát triển tốt..
- Bảng 4: Mật độ vi khuẩn Vibrio (10 3 CFU/mL) mẫu nước Chỉ tiêu Lần.
- Thu Nghiệm thức mật độ.
- Qua Bảng 5 cho thấy mật độ trung bình vi khuẩn tổng ở nghiệm thức mật độ 80 con/L là cao.
- nhất (87,2±13,0x10 3 CFU/g) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức mật độ 40 con/L, 60 con/L và 100 con/L.
- Mật độ trung bình vi khuẩn Vibrio trong tôm ở nghiệm thức mật độ 40 con/L là thấp nhất (0,38±0,18x10 3 CFU/g) và khác biệt không có sự khác biệt (p>0,05) so với nghiệm thức còn lại..
- Bảng 5: Mật độ vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio (10 3 CFU/g) trong tôm.
- Như vậy mật độ bố trí ấu trùng không ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn tổng và vi khuẩn Vibrio, và không ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của tôm.
- Khi kết thúc thí nghiệm thể tích biofloc dao động từ 0,35-1,60 ml/L và thể tích biofloc tăng dần theo mật độ ương ấu trùng.
- Thể tích biofloc cao nhất ở nghiệm thức 100 con/L và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 40 con/L nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 60 và 80 con/L..
- Kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều dài hạt biofloc thu mẫu lần 1 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức, tuy nhiên ở lần 2 chiều dài hạt biofloc ở nghiệm thức mật độ 60 con/L là cao nhất mm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 80 con/L nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 40, 100 con/L..
- Chiều rộng hạt biofloc khi kết thúc thí nghiệm ở nghiệm thức mật độ 60 con/L là lớn nhất mm) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Như vậy thể tích và kích cỡ hạt biofloc của các nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp trong ương ấu trùng tôm càng xanh..
- Chỉ tiêu Giai đoạn Nghiệm thức mật độ.
- Nghiệm thức mật độ 60 con/L đa dạng nhất về thành phần loài (24 loài).
- Qua Bảng 7 cho thấy hàm lượng protein hạt biofloc dao động từ 28,5% đến 34,4% trong đó nghiệm thức mật độ 60 con/L là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 40 con/L và 80 con/L, tuy nhiên không có sự khác biệt thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 100 con/L..
- Kết quả phân tích thống kê cho thấy hàm lượng lipid của biofloc ở nghiệm thức mật độ 40 con/L là cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.
- Qua kết quả phân tích cho thấy hàm lượng protein và lipid của biofloc rất thích hợp cho nhu cầu dinh dưỡng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh..
- Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 3.4 Chỉ số biến thái (LSI) của ấu trùng tôm.
- càng xanh.
- Chỉ số LSI thể hiện sự biến thái và mức độ đồng đều của ấu trùng tôm càng xanh trong bể ương.
- Sự phát triển của ấu trùng tôm càng xanh được quan sát thông qua chu kì lột xác và biến thái.
- Ấu trùng trải qua 11 lần lột xác và biến thái để thành hậu ấu trùng (Nguyễn Thanh Phương và ctv.
- Nghiệm thức mật độ 40 con/L và 60 con/L thì trung bình chỉ số biến thái khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng nghiệm thức mật độ 80 con/L và 100 con/L có trung bình chỉ số biến thái 10,7±0,12 và 10,3±0,31 giữa hai nghiệm thức này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Nghiệm thức mật độ Protein.
- (2014) là sau 24 ngày ương tôm càng xanh có trung bình chỉ số biến thái ấu trùng từ nguồn tôm Đồng Nai là 10,1, sự khác biệt này có thể là do sử dụng hệ thống ương trong biofloc giúp cho môi trường duy trì tốt, mặt khác qua quan sát còn ghi.
- nhận ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh có ôm và sử dụng hạt biofloc.
- Công nghệ biofloc giúp ổn định môi trường và bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng nên có thể xem đây là cơ sở giúp ấu trùng tôm tăng trưởng tốt và có chỉ số biến thái cao hơn..
- Bảng 8: Chỉ số biến thái (LSI) ấu trùng tôm càng xanh Chỉ số biến thái.
- Nghiệm thức mật độ.
- Các giá trị trong cùng một hàng có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) 3.5 Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng tôm.
- Bảng 9 cho thấy chiều dài của ấu trùng tôm càng xanh ở giai đoạn 5 và 11 ở nghiệm thức mật độ 60 con/L tôm có chiều dài lớn nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 80 và 100 con/L, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 40 con/L..
- Chiều dài của PL-15 ở nghiệm thức mật độ 60 con/L vẫn tốt nhất, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 40 con/L, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với hai nghiệm thức còn lại.
- chiều dài của ấu trùng giai đoạn 5 và 11 lần lượt là 2,80 và 7,73 mm.
- (2014) chiều dài trung bình ấu trùng tôm càng xanh giai đoạn 5, 11, PL-15 lần lượt là 2,81±0,15 mm;.
- Như vậy kết quả nghiên cứu này có chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng đều dài hơn các nghiên cứu trên.
- Do ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc có môi trường tốt, lại được bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng (hạt biofloc) nên tôm tăng trưởng tốt hơn..
- Bảng 9: Chiều dài ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh.
- Giai đoạn Nghiệm thức mật độ.
- Tỷ lệ sống trung bình của PL-15 giữa các nghiệm thức dao động từ trong đó ở nghiệm thức mật độ 40 con/L (51,3%) và 60 con/L (50,2%) đạt cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 80 con/L (38,7%) và mật độ 100 con/L (35,9%)..
- Năng suất PL-15 của các nghiệm thức dao động từ con/m 3 , trong đó nghiệm thức mật độ 40 con/L đạt thấp nhất con/m 3 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với.
- nghiệm thức mật độ 60 con/L, 80 con/L và 100 con/L.
- Theo Phạm Văn Đầy (2018) ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc với các nguồn cacbon khác nhau cho năng suất PL-15 dao động từ 18.411 con/L đến 24.569 con/L, tỷ lệ sống 30,7 đến 40,9%.
- trở lên, và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- Đều này cho thấy ương ấu trùng tôm càng xanh trong hệ thống biofloc với mật độ từ 40 – 100 con/L không ảnh hưởng đến chất lượng tôm PL-15, và chứng tỏ tôm PL-15 có chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với các yếu tố gây sốc..
- Nghiệm thức mật độ 40.
- Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ kiềm, nitrite, TAN, vi sinh và biofloc đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh..
- Ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với các mật độ khác nhau kết quả là ở mật độ ương 60 con/L tốt nhất với chiều dài PL mm), tỷ lệ sống và năng suất con/m 3.
- Ứng dụng ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với mật độ 60 con/L cho các nghiên cứu tiếp theo..
- Đánh giá chất lượng ấu trùng và hậu ấu trùng của một số nguồn tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ở các tỉnh phía.
- Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn tôm mẹ lên sức sinh sản và chất lượng ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).
- Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc