« Home « Kết quả tìm kiếm

Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự - những vấn đề lý luận và thực tiễn


Tóm tắt Xem thử

- Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự - những vấn.
- ngành: Luật hình sự.
- Trình bày khái niệm, vị trí, ý nghĩa, nội dung và cơ chế của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án.
- Nghiên cứu các nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự ở Việt Nam từ 1945 đến nay và ở một số nước trên thế giới như cộng hòa nhân dân Trung Hoa, cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản, Liên bang Nga.
- Nghiên cứu quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực trạng áp dụng các nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa ở Việt Nam từ năm 1989 đến nay.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nguyên nhân của thực trạng, đưa ra định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa: Cải cách thủ tục tố tụng hình sự theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
- xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành Tòa án, đảm bảo vị trí độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử.
- hoàn thiện Bộ luật tố tụng pháp luật tố tụng hình sự.
- Pháp luật Việt Nam.
- Luật tố tụng hình sự.
- Quyền bình đẳng.
- Tòa án.
- 1- Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.
- Quyền bình đẳng trước tòa án không những thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, trước các cơ quan công quyền mà còn là sự bảo đảm cho những người tham gia tố tụng được bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa án.
- Vì vậy, Bộ luật tố tụng hình sự 2003 qui định nguyên tắc cơ bản bảo đảm quyền bình đẳng trước toà án làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án..
- Tuy nhiên, việc áp dụng và thực thi nguyên tắc này chưa thật hiệu quả, còn để xảy ra những vi phạm làm ảnh đến tính khách quan của bản án và quyết định của toà án, làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm…Thực tiễn xét xử cho thấy, Viện kiểm sát còn có những biểu hiện như: không đáp ứng yêu cầu của những người tham tố tụng, ít tranh luận hoặc không tranh luận với bị cáo, với người bào chữa, không tạo điều kiện để họ có thể đưa ra chứng cứ và lập luận bào chữa.
- Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án để làm sáng tỏ về mặt khoa học và áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc đã nêu không những có ý nghĩa lý luận- thực tiễn pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết.
- Đây chính là lý do tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong Luật tố tụng hình sự- Những vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình..
- 2- Tình hình nghiên cứu.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988 và được sửa đổi bổ sung năm 2003, cũng đã có những bài viết, công trình khoa học nghiên cứu về nguyên tắc này như:.
- Nguyễn Ngọc Chí (2007), Đề cương chi tiết bài giảng : Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự, Tài liệu tập huấn việc thi hành Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự..
- Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân..
- Vũ Mộc Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác theo tinh thần của Nghị quyết 08- NQ/TW của Bộ chính trị", Thông tin khoa học pháp lý..
- Ngoài ra, nguyên tắc còn được đề cập, phân tích trong một số Giáo trình và sách tham khảo như:.
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội..
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp..
- Cho đến nay trong khoa học Luật tố tụng hình sự Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập riêng đến nguyên tắc này một cách tương đối đồng bộ và có hệ thống.
- Đặc biệt, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải được tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc hơn.
- Vì vậy, luận văn sẽ tiếp cận, nghiên cứu tương đối có hệ thống nguyên tắc đảm bảo quyền bình đằng trước toà án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của nguyên tắc này..
- Làm rõ cơ sở lý luận của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án..
- Phân tích thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án.
- Chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn..
- Đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án trong giai đoạn hiện nay..
- 4- Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu nghiên cứu một số vấn đề sau:.
- a) Khái niệm, vị trí, ý nghĩa quyền bình đẳng trong tố tụng hình sự..
- b) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của nguyên tắc bình đẳng trước tòa án trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
- So sánh quy định của một số nước trên thế giới về nội dung nguyên tắc này..
- c) Nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc..
- d) Đưa ra giải pháp hoàn thiện nguyên tắc bình đẳng trước tòa án..
- 5- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- a) Phân tích và xây dựng định nghĩa khoa học của khái niệm quyền bình đẳng trước tòa án và so sánh nguyên tắc này với một số nguyên tắc liên quan..
- b) Nêu được vị trí, ý nghĩa của nguyên tắc này..
- c) Khái quát sự hình thành và phát triển của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
- So sánh quy định của một số nước trên thế giới về nội dung nguyên tắc này.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng nguyên tắc này..
- d) Luận chứng cho sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên tắc bình đẳng, đánh giá thực tiễn, nêu được vai trò, ý nghĩa của việc hoàn thiện nguyên tắc bình đẳng trước tòa, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nguyên tắc trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003..
- 6- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
- Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và phương pháp tổng hợp, cũng như những thành tựu của khoa học Luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật.
- Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số vụ án hình sự trong thực tiễn xét xử và thông tin trên mạng Internet để phân tích và đánh giá, tổng hợp các tri thức khoa học Luật hình sự..
- Trên cơ sở làm rõ những khía cạnh lý luận, thực tiễn của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án, kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định mối tương quan, bổ trợ trong việc thực hiện và áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án với các nguyên tắc khác.
- Qua nghiên cứu cũng chứng minh được giá trị của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong việc bảo vệ quyền con người, cũng như ý nghĩa trong quá trình xét xử, xác định sự thật khách quan của vụ án..
- Trên cơ sở nghiên cứu nguyên tắc bình đẳng trước tòa án ở một số nước trên thế giới và quá trình phát triển của nguyên tắc trong quá trình lập pháp Việt Nam, phân tích thực trạng áp dụng nguyên tắc để đưa ra các kiến nghị hoàn thiện nguyên tắc này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn.
- Đặc biệt, để góp phần phần vào công cuộc cải cách tư pháp tác giả luận văn kiến nghị bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự, đây là thành tựu của nền pháp lý nhân loại, là nguyên tắc liên quan, bổ trợ cho nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án và góp phần bảo vệ quyền con người.
- thạc sĩ đề cập đến nguyên tắc bình đẳng trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, do đó nó còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự..
- Những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong tố tụng hình sự.
- Quy định của pháp luật tố tụng hình sự và thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án.
- Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1988), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội..
- Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội..
- Bộ luật tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội..
- Bộ Tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Những sửa đổi cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb Tư pháp Hà Nội..
- Nguyễn Ngọc Chí (2004), Tố tụng tranh tụng và vấn đề cải cách tư pháp ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, trong cuốn chuyên khảo: Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội..
- Nguyễn Đăng Dung (2007), Một số vấn đề cải cách tư pháp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Tổ quốc ngày 4/9/2007..
- Phạm Hồng Hải (2003), Mô hình Lý luận Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân..
- Phạm Hồng Hải (2004), Tiến tới xây dựng tố tụng hình sự ở Việt Nam theo kiểu tố tụng tranh tụng, trong cuốn chuyên khảo: Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội..
- Phan Trung Hoài (2002), Phán quyết của Tòa án phải dựa vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, số ra ngày 10-10..
- Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội..
- Vũ Mộc (2002), Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác theo tinh thần của Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ chính trị, Thông tin khoa học pháp lý..
- Lê Hữu Thể (2002), Vấn đề tranh tụng trong hoạt động tố tụng hình sự và việc thể chế hóa trong quá trình hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Thông tin khoa học pháp lý..
- Tòa án nhân dân tối cao (1989), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1989, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1990), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1990, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1991), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1991, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1992), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1992, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1993), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1993, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1994), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1994, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1995), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1995, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1996), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1996, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1997), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1997, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1998), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1998, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (1999), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1999, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2000), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2000, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2001), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2001, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2002), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2002, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2003), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2003, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2004), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2004, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2005), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2005, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2006), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2006, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2007), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2007, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân tối cao, Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao năm Quyển II, Nhà máy in Quân đội..
- Tòa án nhân dân tối cao (2008), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao năm 2005, Công ty Cổ phần in Cầu Giấy..
- Toà án nhân dân tối cao-Trường cán bộ Toà án (2004), Tài liệu tập huấn Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003..
- Tòa án nhân dân tối cao- Ủy ban Châu âu Dự án hỗ trợ cho thể chế Việt Nam, Tập huấn việc thi hành Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội, tháng 10/2007..
- Trường Đại học Luật Hà Nội , Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Nxb Tư pháp.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thông tin khoa học kiểm sát, Số chuyên đề: Luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, số 3+4 năm 2007, Nxb Văn hóa dân tộc..
- Luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa Liên bang Đức, số 5+6 năm 2007, Nxb Văn hóa dân tộc..
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2002), Bộ luật tố tụng hình sự Liên bang Nga, bản dịch năm 2002..
- Viện nghiên cứu tổng hợp tư pháp, Bộ môn hợp tác quốc tế, Bộ tư pháp Nhật Bản (2008), Bộ luật tố tụng hình sự Nhật Bản, bản dịch năm 2008..
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Tư pháp hình sự so sánh, Thông tin khoa học pháp lý, số đặc biệt..
- Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, NXB Công an nhân dân.