« Home « Kết quả tìm kiếm

NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS) SINH SẢN BẰNG HCG (HUMAN CHORIONIC GONADOTROPINE)


Tóm tắt Xem thử

- NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ KÍCH THÍCH LƯƠN ĐỒNG (MONOPTERUS ALBUS) SINH SẢN BẰNG HCG (HUMAN CHORIONIC GONADOTROPINE).
- Nghiên cứu theo dõi ảnh hưởng của hCG tiêm dẫn đến sự thành thục và tỷ lệ sinh sản của lươn đồng gồm 4 nghiệm thức là không phun mưa-không tiêm dẫn (KPM-KTD).
- không phun mưa-tiêm dẫn (KPM-TD).
- phun mưa-tiêm dẫn (PM-TD).
- phun mưa-không tiêm dẫn (PM-TD).
- Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và thời gian thực hiện thí nghiệm là 3 tháng.
- Kết quả cho thấy hệ số thành thục của lươn tăng cao nhất khi tiêm dẫn kết hợp với phun mưa giá trị này so với các nghiệm thức không phun mưa-không tiêm dẫn hoặc phun mưa-không tiêm dẫn khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) sau 3 tháng nuôi vỗ.
- Kết quả thí nghiệm về mật độ sinh sản nghiệm thức cho đẻ 1 cặp có tỷ lệ sinh sản cao nhất từ cao hơn nghiệm thức 4 cặp (8,33%) và 6 cặp (0–5,55.
- Thời gian bắt đầu sinh sản của lươn có tiêm dẫn (1 tuần) ngắn hơn lươn không tiêm dẫn (2 tuần).
- Lươn đẻ nhiều lần trong đợt sinh sản với nhịp sinh sản và khoảng thời gian giữa 2 lần đẻ kế tiếp nhau là 8-11 ngày.
- Từ khóa: lươn đồng, sinh sản, thành thục.
- Tình hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) hiện đang phát triển từng bước ở một số vùng thuộc các tỉnh Hậu Giang, Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, An Giang,… của Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Theo những nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh lý sinh sản của lươn đồng thì loài này đẻ tập trung vào mùa mưa, tuyến sinh dục của lươn đực và lươn cái phát triển mạnh vào tháng 3 và tháng 9 trong năm và có sức sinh sản thấp từ 143-6.813 trứng/con lươn (Lý văn Khánh et al., 2008).
- Nghiên cứu kích thích sinh sản lươn đồng bằng phương pháp nuôi vỗ và sử dụng hormon như hCG, LH-RH với các liều lượng khác nhau và bước đầu đã cho đẻ thành công đối tượng này (Đỗ thị Thanh Hương et al., 2008)..
- Trên cơ sở những kết quả đã có kết hợp với nhu cần thực tế về con giống lươn đồng cho nghề nuôi, nghiên cứu nuôi vỗ thành thục lươn đồng bằng phương pháp sử dụng hGC chích dẫn và cho lươn đẻ với mật độ khác nhau đã được thực hiện nhằm tìm ra một qui trình sản xuất đơn giản để giúp cho người dân tự sản xuất giống lươn cho nuôi thương phẩm..
- Nội dung 1: nuôi vỗ lươn đồng theo phương pháp sử dụng hCG và dòng nước chảy (phun mưa) để kích thích sự thành thục..
- Nghiệm thức phun mưa có kết hợp tiêm dẫn hCG với nhịp là 1 tuần/lần với nồng độ là 300 UI/kg lươn bố mẹ (tiêm dẫn được tiến hành vào tháng thứ 3) và không tiêm dẫn.
- nghiệm thức không phun mưa có kết hợp tiêm dẫn hCG và không tiêm dẫn (PM-TD, PM-KTD, KPM- TD và KPM-KTD).
- Hàng tháng định kỳ thu mẫu phân tích hệ số thành thục và tỉ lệ thành thục của lươn.
- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sự sinh sản của lươn đồng bằng kích dục tố hCG.
- Thí nghiệm thứ nhất dùng lươn nuôi vỗ thành thục không chích dẫn hCG.
- Các chỉ tiêu theo dõi ở của các thí nghiệm này là tỉ lệ sinh sản, tỉ lệ thụ tinh, sự phát triển phôi, tỉ lệ nở và chu kỳ sinh sản của lươn..
- Hệ số thành thục (HSTT.
- Tỉ lệ thành thục = (số lươn có tuyến sinh dục ở giai đoạn 3 trở đi/ tổng số lươn quan sát) x100.
- Tỉ lệ sinh sản (TLSS.
- 3.1 Hệ số thành thục của lươn sau khi nuôi vỗ thành thục.
- Hệ số thành thục của lươn tăng dần qua các tháng nuôi vỗ, sau một tháng nuôi vỗ hệ số thành thục đạt cao nhất ở nghiệm thức phun mưa nhưng không tiêm dẫn kích dục tố (PM-KDT .
- Hệ số thành thục của lươn đồng nuôi vỗ vào tháng thứ 2 đạt cao nhất KPM-TD) và kết quả trung bình hệ số thành thục của lươn đồng cũng khác biệt không có ý nghĩa (ở mức ý nghĩa p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- Tháng thứ ba sau nuôi vỗ thì hệ số thành thục của lươn tăng cao ở các nghiệm thức có tiêm dẫn, đạt ở nghiệm thức PM-TD khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức KPM-KTD và nghiệm thức PM-KTD nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức KPM-TD Hình 1).
- cho thấy việc tiêm dẫn kích thích tố hCG đã làm gia tăng hệ sô thành thục của lươn đáng kể, đặc biệt trong điều kiện có sự kết hợp giữa tiêm dẫn kích thích tố và phun mưa..
- Trong thí nghiệm này hai yếu tố này được sử dụng kết hợp để kích thích quá trình tạo noãn hoàng và chuyển sang giai đoạn thành thục hoàn toàn.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy tác dụng của hCG đã thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng vào tế bào trứng do vậy hệ số thành thục ở lươn đồng vào tháng thứ 3 đạt cao nhất.
- sử dụng hCG cũng đã kích thích noãn bào phát triển và thành thục (Huat, 1980)..
- Từ những nghiên cứu trên đây cho thấy kích thích tố đã tác dụng mạnh đến sự phát triển của tuyến sinh dục cũng như quá trình sinh sản của đa số các đối tượng thủy sản nói chung và của lươn đồng nói riêng..
- Phun mưa là một trong những yếu tố sinh thái quan trọng kích thích quá trình thành thục của lươn, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng phun mưa đã giúp cho nhiệt độ của thí nghiệm ổn định.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy yếu tố sinh lý (tiêm dẫn kích thích tố) kết hợp với sinh thái (phun mưa) sẽ thúc đẩy sự thành thục của lươn tốt hơn.
- Do đó, trong thực tế sản xuất có thể thực hiện việc tiêm dẫn kích thích tố để góp phần nâng cao hệ số thành thục nhưng cần thiết kết hợp với phun mưa nhằm nâng cao hiệu quả nuôi vỗ trong sản xuất giống lươn đồng..
- Bảng 2: Hệ số thành thục của lươn đồng sau 2 tháng nuôi vỗ Nghiệm thức GSI.
- Nghiệm thức.
- Hình 1: Hệ số thành thục của lươn sau 3 tháng nuôi vỗ.
- 3.2 Tỉ lệ thành thục của lươn sau khi nuôi vỗ.
- Tỷ lệ thành thục trung bình của lươn đồng đạt cao nhất ở 2 nghiệm thức có tiêm dẫn kích thích tố hCG là ở nghiệm thức PM-TD và ở nghiệm thức KPM-TD.
- Hai nghiệm thức không tiêm dẫn (KPM-KTD và PM- KTD) thì tỷ lệ thành thục bằng nhau là và thấp hơn hai nghiệm thức có tiêm dẫn.
- Kết quả này cho thấy kích thích tố hCG góp phần gia tăng sự thành thục của tuyến sinh dục (Hình 2)..
- Nghiên cứu nuôi vỗ cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus) cho thấy tỷ lệ thành thục ở nghiệm thức có dòng chảy – phun mưa nhân tạo đạt cao nhất 91,7% cao hơn nghiệm thức có dòng chảy – không phun mưa nhân tạo chỉ đạt 82,1% ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục (Nguyễn Đức Tuân et al., 2006).
- Kết quả thí nghiệm cũng đã cho thấy tỷ lệ thành thục của lươn đồng tăng lên theo thời gian nuôi vỗ ở tất cả các nghiệm thức.
- Nuôi vỗ đã giúp lươn đồng thành thục tốt hơn nhưng có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức do tác động của các yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố tiêm dẫn kích dục tố kết hợp với phun mưa đã góp phần thúc đẩy quá trình thành thục ở lươn đồng.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chọn lựa giải pháp tối ưu (tiêm dẫn hCG kết hợp phun mưa) để nâng cao kết quả nuôi vỗ thành thục và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống nhân tạo lươn đồng là rất cần thiết..
- KPM -KTD KPM -TD PM -TD PM -KTD Nghiệm thức.
- Tỉ lệ thành thục.
- Hình 2: Tỷ lệ thành thục của lươn đồng sau 3 tháng nuôi vỗ.
- 3.3 Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh sản lươn đồng 3.3.1 Tỷ lệ sinh sản.
- Tỷ lệ sinh sản của lươn đồng khi bố trí từng cặp đạt rất cao từ 66,7–100% và cao hơn rất nhiều so với nghiệm thức 4 cặp (8,33%) và nghiệm thức 6 cặp (0–5,55%) ở cả 2 nguồn lươn có tiêm dẫn và không tiêm dẫn.
- Trong một đợt cho đẻ kéo dài 2 tháng thì nghiệm thức 1 cặp có số lần đẻ của lươn cao nhất là 7 lần.
- nghiệm thức 4 cặp là 6 lần, nghiệm thức 6 cặp là 1 lần.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy trước khi đẻ lươn phải làm tổ và phun bọt (Hình 3), có thể lươn cần một nơi yên tỉnh không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác do vậy ở mật độ 1 cặp số lần đẻ của lươn nhiều hơn..
- Thời gian lươn bắt đầu đẻ (sau khi bố trí lươn vào bể đẻ) ở nguồn lươn có tiêm dẫn kích thích tố hCG là 7 ngày, ngắn hơn so với nguồn lươn không tiêm dẫn kích thích tố hCG (14 ngày sau khi bố trí vào bể đẻ) và cũng ngắn hơn kết quả cho sinh sản lươn bằng kích thích tố hCG liều 2.000 UI/kg (không có tiêm dẫn hCG và phun mưa trong thời gian nuôi vỗ) với thời gian bắt đầu đẻ là 16 ngày (Đỗ Thị Thanh Hương, 2008).
- Điều này cho thấy lươn thành thục tốt sẽ có thời gian bắt đầu sinh sản ngắn hơn..
- Tỷ lệ sinh sản.
- Hình 3: Tỉ lệ sinh sản của lươn đồng trong thời gian 2 tháng.
- Hình 4: Tổ bọt của lươn đồng sau khi sinh sản.
- 3.3.2 Tỷ lệ thụ tinh.
- Tỷ lệ thụ tinh của lươn đồng ở các thí nghiệm được trình bày ở (Bảng 3).
- Tỉ lệ thụ tinh của lươn đồng rất cao ở cả hai thí nghiệm, đạt cao nhất là 98,3% ở thí nghiệm với nguồn lươn không tiêm dẫn, cao hơn thí nghiệm với nguồn lươn tiêm dẫn hCG cao nhất là 97,5%.
- Tỷ lệ thụ tinh của lươn đồng từ cao hơn một số loài khác như cá chạch sông (Macrognathus siamensis) là Nguyễn Quốc Đạt, 2007), cá lăng (Mystus wyckii) là Nguyễn Văn Kiểm, 2008), cá thát lát (Chitala chitala) là 71–79% (Phạm Minh Thành, 2008) hay cá trê trắng (Clarias batrachus) là Huỳnh Kim Hường, 2005)..
- Bảng 3: Tỷ lệ thụ tinh của trứng lươn đồng từ các nguồn lươn bố mẹ khác nhau Tỷ lệ thụ tinh.
- 1 cặp 4 cặp 6 cặp Thí nghiệm với lươn không tiêm dẫn hCG Thí nghiệm với lươn tiêm dẫn hCG .
- 3.3.3 Tỷ lệ nở.
- Tỷ lệ nở của lươn đồng được trình bày ở (Bảng 4).
- Kết quả cho thấy tỷ lệ nở của lươn đồng khá cao ở cả 2 thí nghiệm từ tương đương với kết quả thí nghiệm của Nguyễn Thị Hồng Thắm (2007) với tỷ lệ nở đạt cao nhất là 95% ở nghiệm thức tiêm hCG liều 1.500 UI/kg.
- Tuy nhiên, tỷ lệ nở của lươn đồng cao hơn so với nhiều loài khác như cá chạch sông (Macrognathus siamensis) là 53,4–.
- Bảng 4: Tỷ lệ nở của lươn đồng ở các thí nghiệm.
- Tỷ lệ nở.
- 1 cặp 4 cặp 6 cặp Thí nghiệm với nguồn lươn không tiêm dẫn hCG 92,5 88,0.
- Thí nghiệm với nguồn lươn tiêm dẫn hCG Sự phát triển phôi.
- Sự phát triển phôi của lươn được trình bày qua các (Hình 5 và Bảng 5).
- Kết quả cho thấy thời gian phát triển phôi của lươn rất dài, đến 96 giờ sau khi đẻ..
- Hình 5m: Trứng lươn sắp nở Hình 5n: Lươn mới nở Hình 5: Quá trình phát triển phôi của lươn đồng.
- Bảng 5: Thời gian của quá trình phát triển phôi và hậu phôi của lươn trong điều kiện nhiệt độ 30 o C.
- 3.3.5 Đặc điểm thành thục sinh dục của lươn đồng.
- Buồng trứng lươn đồng sau khi đẻ còn khá to, màu vàng, hạt trứng phát triển to đều.
- Kết quả phân tích mô học tuyến sinh dục lươn đồng cái sau khi sinh sản cho thấy chỉ tồn tại buồng trứng với sự hiện diện của trứng ở thời kỳ I, II, III, IV và V.
- Kết quả cho thấy tuyến sinh dục của lươn đồng đực sau khi sinh sản chỉ tồn tại tinh sào với sự hiện diện của các tinh tử và tinh trùng.
- Kết quả trên phù hợp với chu kỳ tái phát dục là 5–11 ngày vì buồng trứng chứa các phase trứng dự trữ sau một thời gian ngắn buồng trứng nhanh chóng chuyển sang giai đoạn chín mùi sinh dục và sẵn sàng sinh sản..
- Đặc biệt quan sát đặc điểm bên ngoài của lươn đồng sau khi sinh sản ta thấy lươn đồng cái luôn có khoảng 2–3 vết trầy xước đường kính khoảng 2 cm trên thân..
- Trong điều kiện nuôi vỗ tốt và các điều kiện sinh thái phù hợp sẽ giúp cho buồng trứng nhanh chóng tái thành thục và sẵn sàng cho lần đẻ kế tiếp.
- Ghi nhận trên đây sẽ là kết quả quan trọng cho việc mở ra hướng sinh sản nhân tạo lươn đồng trong tương lai, góp phần giải quyết vấn đề con giống đang khan hiếm trong hiện tại..
- Tiêm dẫn hCG góp phần gia tăng hệ số thành thục của lươn đồng và đạt hiệu quả cao hơn nếu kết hợp với yếu tố phun mưa..
- Lươn đồng bố trí sinh sản ở mật độ 1 cặp cho tỷ lệ sinh sản cao từ 66,7–100%.
- Khoảng thời gian giữa 2 lần đẻ của lươn đồng là 8-11 ngày, lươn đồng có số.
- Tiến hành cho đẻ lươn với qui mô nhỏ có hạch toán kinh tế, xác định giá thành của lươn bột để hoàn chỉnh qui trình sản xuất giống.
- Xác định khả năng sinh sản của lươn không nuôi vỗ và có nuôi vỗ..
- Kết quả bước đầu về sản xuất giống nhân tạo lươn đồng (Monopterus albus).
- Nghiên cứu sự thành thục và thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá trê trắng (Clarias batrachus).
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng và sinh sản lươn đồng (Monopterus albus)..
- Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus) trong điều kiện nuôi.
- Nuôi vỗ thành thục và kích thích cá lăng (Mystus wyckii) sinh sản bằng kích thích tố.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus).
- Kỹ thuật nuôi cá quả, cá chình, chạch, cá bống bóp, lươn đồng.
- Nghiên cứu sự thành thục trong ao và kích thích cá còm (Chitala Chitala) sinh sản