« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI NUÔI CÁ DA TRƠN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI NUÔI CÁ DA TRƠN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Nghiên cứu nêu ra bốn trở ngại đối với nông hộ nuôi cá da trơn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là không cung cấp sản phẩm đúng với nhu cầu thị trường, không chọn đúng cách thức phân phối, không bán đúng nơi cần bán và không chọn đúng thời điểm cần bán.
- Nghiên cứu cho thấy các nhân tố như qui mô, năng lực, thu nhập, tổng chi phí nuôi, chất lượng sản phẩm cá da trơn như con giống, thức ăn cho cá, thuốc trị bệnh cho cá, kinh nghiệm và phương pháp nuôi là rất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình nuôi cá da trơn của nông hộ ĐBSCL và qui mô nuôi lớn, tài chính mạnh thì ít trở ngại hơn so với qui mô và tài chính nhỏ.
- Nghiên cứu đề xuất năm nhóm giải pháp chính cho thị trường người nuôi cá da trơn ĐBSCL phát triển tốt gồm Kiểm soát chất lượng đầu vào.
- Từ khóa: Cá da trơn, người nuôi cá, Đồng Bằng Sông Cửu Long, thị trường.
- Trong năm 2009, sản lượng xuất khẩu cá da trơn đạt được mục tiêu là 607.665 tấn cá, thu hơn 1340 triệu USD, nhưng so với năm 2008 lại giảm.
- Trong vòng mười năm, từ 1997 đến 2006, diện tích nuôi cá da trơn chỉ tăng 7 lần (từ 1.200 ha lên 9.000 ha) trong khi đó sản lượng tăng 36,2 lần (từ 22.500 tấn lên 825.000 tấn).
- Theo FAO, tổng sản phẩm cá da trơn toàn cầu năm 1995 là 10.000 tấn, năm 2005 là 440.000 tấn, trong khi đó chỉ riêng Việt Nam năm 2007 đạt khoảng 1 triệu tấn cá da trơn.
- Bên cạnh sự tăng trưởng khá hấp dẫn, thị trường cá da trơn của Việt Nam cũng có không ít khó khăn khách quan lẫn chủ quan.
- Trong vòng 9 năm liên tiếp có đến 8 lần giá cá da trơn nguyên liệu biến động, vụ kiện bán phá giá cá da trơn trên thị trường Mỹ vào tháng 12/2002 đến nay vẫn còn, cá da trơn Việt Nam phát hiện bị nhiễm kháng sinh Malachite Green, Fluoroquinolones, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Triflurlin khi xuất khẩu.
- Tổng kết năm 2009, về mặt quản lý nhà nước, ban chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra ĐBSCL cho rằng chất lượng của chuỗi sản xuất cá tra chưa được kiểm soát là yếu kém lớn nhất hiện nay, trong đó mắc xích quan trọng nằm ở khâu thị trường cá da trơn nguyên liệu..
- Tình trạng này cho thấy mặc dù xuất khẩu cá da trơn mang lại lợi nhuận cao, nhưng không ổn định và đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến người dân vùng ĐBSCL vì đây là nơi chủ yếu cung cấp nguyên liệu thô về cá da trơn.
- Phân tích thị trường người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL, nhất là về các vấn đề liên quan đến những trở ngại, rủi ro trong suốt quá trình nuôi và qua đó giải quyết chúng để tạo ra cơ hội cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL nhằm tăng chất lượng cá da trơn nguyên liệu, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập của mình và mang lại lợi cho xã hội..
- Có 3 vấn đề cần nghiên cứu là: (i) xác định những nhân tố chính tạo ra những trở ngại, rủi ro cho quá trình nuôi cá da trơn của người dân ĐBCSCL bao gồm nhận thức, thái độ, hành vi và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá da trơn nguyên liệu cung cấp cho thị trường.
- cách thức phân phối của người nuôi cá da trơn hiện nay.
- những địa chỉ mà người nuôi cá da trơn đang cung cấp.
- thời điểm cung cấp cá da trơn trong năm.
- (ii) xác định những nguyên nhân gây ra trở ngại, rủi ro từ bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến việc cung cấp cá da trơn nguyên liệu ra thị trường.
- (iii) cách loại bỏ những trở ngại, rủi ro tạo nên cơ hội cho người nuôi cá da trơn nguyên liệu ở ĐBSCL..
- Giới hạn vùng khảo sát: nghiên cứu tập trung 5 vùng nuôi cá da trơn lớn thuộc khu vực ĐBSCL là Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và Tiền Giang..
- Giới hạn đối tượng khảo sát: nghiên cứu giới hạn ở các vấn đề về nhận thức, thái độ, hành vi và các yếu tố trở ngại ảnh hưởng đến người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL trong quá trình cung cấp cá da trơn nguyên liệu cho thị trường, cách thức phân phối, cách thức lựa chọn địa chỉ phân phối và cách lựa chọn thời điểm cung ứng cá da trơn nguyên liệu, qui mô nuôi, thu nhập, chi phí nuôi cá da trơn có liên quan cho nông hộ..
- Mô hình loại bỏ bốn trở ngại 4R của Mc Carthy áp dụng đối với trường hợp phân tích thị trường người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL chỉ ra rằng: rủi ro gây ra cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL có thể nảy sinh từ bốn nhân tố bao gồm: cung cấp sản phẩm không đúng nhu cầu thị trường, không đúng cách thức phân phối, không đúng nơi cần bán, không đúng lúc cần bán.
- Tất cả những trở ngại này nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra cơ hội kinh doanh mới, mặt khác tránh được rủi ro trong quá trình nuôi cá da trơn của nông hộ ở ĐBSCL..
- Phương pháp nghiên cứu là điều tra thực địa bằng 100 mẫu khảo sát dựa theo bảng câu hỏi đã được soạn trước để phỏng vấn nông hộ cá da trơn trong vùng khảo sát.
- Ngoài ra, phương pháp thống kê mô tả, so sánh, trưng cầu ý kiến chuyên gia trong các viện nghiên cứu, trường đại học, cán bộ quản lý của doanh nghiệp - sở ngành, những người nuôi cá da trơn có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề cũng được sử dụng trong nghiên cứu.
- 3.1 Các yếu tố đầu vào trong quá trình nuôi cá da trơn của nông hộ ở ĐBSCL Những yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình nuôi cá da trơn của người dân ĐBSCL bao gồm qui mô, năng lực, doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong mỗi mùa vụ..
- Xét về qui mô nuôi, nghiên cứu thấy rằng 61% nông hộ ở ĐBSCL nuôi nhỏ lẻ, thu hoạch dưới 100 tấn cá/vụ, 28% có qui mô vừa và 11% có qui mô lớn trên tổng số hộ nuôi cá da trơn ở ĐBSCL.
- Như vậy, có đến 89% số hộ nuôi có qui mô vừa đến nhỏ, điều này sẽ tạo nhiều nguy cơ, rủi ro cho việc nuôi và cung cấp cá da trơn nguyên liệu..
- Bảng 1: Phân loại nông hộ nuôi cá da trơn theo thu hoạch trung bình mỗi vụ.
- Loại cá da trơn Thu hoạch trung bình/vụ Số hộ chọn Tỷ lệ.
- Qua khảo sát, phương pháp nuôi cá da trơn phổ biến nhất hiện nay của nông hộ ở ĐBSCL chủ yếu trong ao, tiếp đó là nuôi đăng quầng, nuôi trong bè, hiện nay số hộ nuôi cá da trơn trong bè lại đang giảm với tỷ lệ lớn so với những năm trước đó..
- Bảng 2: Các phương pháp nuôi cá da trơn chủ yếu hiện nay ở ĐBSCL.
- Chi phí trong quá trình nuôi cũng tác động không nhỏ đến sức cạnh tranh, lợi thế và tiêu thụ cá da trơn nguyên liệu.
- trong tổng chi phí), thứ ba là chi phí thuốc trị bệnh cho cá da trơn và các loại chi phí khác..
- Bảng 3: Các chi phí đầu vào trong quá trình nuôi cá da trơn Chi phí Phần trăm.
- Thức ăn nuôi cá 70 - 80 Thuốc trị bệnh cho cá 3 - 7.
- Điều này, một lần nữa giải thích vì sao hiện nay tỷ lệ nông hộ nuôi cá da trơn trong bè giảm hẳn mà chuyển sang nuôi công nghiệp trong ao..
- Trong nghiên cứu, một lần nữa cho thấy chi phí đầu vào tăng hằng năm tạo nên nguyên giá của cá da trơn nguyên liệu tăng lên cùng chiều, nếu như năm 2006, cứ 1 kg cá da trơn nguyên liệu có nguyên giá trung bình là 10.000 đồng, thì năm 2007 tăng lên 12.000 đồng, năm 2008 tăng lên 14.000 đồng, năm 2009 tăng lên 16.000 đồng mặc cho giá thị trường của cá da trơn nguyên liệu có lúc trồi lúc sụt..
- Bảng 4: Tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc nuôi cá da trơn theo kinh nghiệm Trọng lượng cá khi thu.
- 3.2 Những trở ngại, rủi cho đối với người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL.
- Theo nghiên cứu, trở ngại gây ra cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL mà chúng có nguyên nhân từ nhân tố sản phẩm, ngoài những yếu tố đầu vào như qui mô, năng lực, thu nhập, chi phí của người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL, những yếu tố khác chất lượng sản phẩm cá da trơn nguyên liệu bao gồm cá giống, thức ăn cho cá, thuốc trị bệnh, kiến thức nuôi cá, phương pháp nuôi, vốn, năng lực, kinh nghiệm nuôi..
- Bảng 5: Các yếu tố đầu vào của sản phẩm cá da trơn nguyên liệu gây nên trở ngại cho người nuôi ở ĐBSCL.
- Thức ăn nuôi cá da trơn.
- bệnh cho cá da trơn Bệnh phổ biến đốm đỏ trên da, gan thận có mủ, ngộ độc, nhiễm kháng sinh Malachite Green, Fluoroquinolones, ký sinh trùng..
- Cá da trơn nhiễm chất kháng sinh rất cao, thuốc gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ hao hụt 15.
- Cá da trơn ít đạt các yêu cầu mà thị trường đề nghị, giá bán thấp, dẫn tới phân phối bị động, theo mối quan hệ đã có hoặc bị ép giá..
- Nghiên cứu hiện trạng thị trường cá da trơn cũng chi thấy rằng hiện nay việc nuôi được yêu cầu theo các tiêu chuẩn quốc tế SQF 1000 CM , GAP, BAP, Naturland.
- Việc áp dụng các tiêu chuẩn này được yêu cầu từ khâu con giống, ao nuôi, thức ăn, thuốc trị bệnh cho cá da trơn, các biện pháp kỹ thuật và những qui định về bảo vệ môi trường..
- Tuy nhiên cũng theo nghiên cứu thấy rằng, tỷ lệ trên 87% những nông hộ đều nuôi truyền thống, chưa gắn được với thị trường đầu ra, chưa có định hướng trong vụ nuôi kế tiếp và chưa tạo được cá da trơn thân thiện với môi trường.
- Điều này dẫn đến những trở ngại lớn trong quá trình tiêu thụ cá da trơn của nông hộ..
- Bảng 6: Tỷ lệ phương pháp nuôi cá da trơn theo từng địa phương ở ĐBSCL.
- Kết quả nghiên cứu nhằm để kiểm chứng những trở ngại từ việc không đáp ứng tốt nhu cầu thị trường cho các sản phẩm cá da trơn nguyên liệu một lần nữa cho thấy những yếu tố mà đa số người nuôi có thể đáp ứng tốt thị trường là trọng lượng cá khi thu hoạch (trung bình 1 kg/con), màu thịt trắng, cá không bệnh truyền nhiễm, thời gian cung ứng cho thị trường.
- những yếu tố mà người nuôi chưa thể đáp ứng tốt nhu cầu thị trường là việc áp dụng tiêu chuẩn sạch trong nuôi trồng, dư lượng kháng sinh, vệ sinh môi trường.
- Có thể thấy những điều mà người nuôi đã làm tốt trong quá trình nuôi cá da trơn cũng tạo ra hệ quả chưa thể làm tốt, chẳng hạn: cá da trơn không bệnh truyền nhiễm cũng do người nuôi dùng nhiều dư lượng kháng sinh, hóa chất trong nuôi trồng..
- Bảng 7: Yêu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của người nuôi cá da trơn Yêu cầu của thị trường Khả năng đáp ứng của nông hộ - Trọng lượng cá khi.
- Trở ngại gây ra cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL mà chúng có nguyên nhân từ nhân tố địa chỉ bán – người thu mua.
- Theo kết quả khảo sát, 98% người nuôi thường mua bán trực tiếp với doanh nghiệp, 16% qua thương lái trong thời điểm cá da trơn nguyên liệu thiếu.
- Trong thời điểm nguồn cung cá da trơn dư thừa thì doanh nghiệp và thương lái mua giảm đi, người nuôi buộc phải đem hàng bán chợ (Bảng 11).
- Vấn đề cho thấy người nuôi luôn gánh nhiều rủi ro trong việc bán hàng của họ..
- Về sự nắm bắt thông tin thị trường, 95% người nuôi không quan tâm đến thông tin thị trường, chỉ bán cho người mua truyền thống, 76% người nuôi cá da trơn không tự lập hợp đồng mua bán mà theo.
- hợp đồng của người thu mua, 92% người nuôi cá không biết về luật trong giao dịch qua hợp đồng.
- Một lần nữa cho thấy người nuôi sẽ có nhiều rủi ro trong việc bán hàng của họ..
- Bảng 8: Các yếu tố của cách thức và kênh mua bán cá da trơn nguyên liệu gây nên trở ngại cho người nuôi.
- 10 Thông tin thị trường a.
- Trở ngại gây ra cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL mà chúng có nguyên nhân từ nhân tố thời điểm mua bán.
- Có nhiều lý do khiến cho giá cá da trơn nguyên liệu tại mỗi thời điểm khác nhau, khi cao khi thấp.
- Một cách tương đối, thông thường cá da trơn nguyên liệu được mua giá cao bắt đầu từ tháng 11 của năm này đến tháng 4 của năm sau do trong thời gian này thị trường hút hàng bởi trên thị trường quốc tế có nhiều kỳ Lễ, Tết quan trọng.
- Những tháng giá cá da trơn nguyên liệu được thu mua thấp từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm do thời gian này cá thường mắc bệnh, nguồn cung dồi dào.
- Cũng nói thêm rằng, do thị trường cá da trơn trong nước bị ảnh hưởng nhiều bởi thị trường xuất khẩu nên giá cá da trơn ở ĐBSCL cũng chịu hệ lụy từ nhu cầu tăng, giảm của thị trường quốc tế..
- Bảng 9: Những lý do và thời điểm khiến cho giá cá da trơn tăng cao.
- Những thông tin truyền thông có lợi cho người tiêu dùng liên quan đến việc ăn cá da trơn..
- Bảng 10: Những lý do và thời điểm khiến cho giá cá da trơn giảm thấp.
- Cá da trơn nuôi ở ĐBSCL có nhiều bệnh do thời tiết xấu, mùa nước nổi..
- Nguồn cung cá da trơn dư thừa vì trong vụ trước được giá nên nông dân đổ xô vào nuôi..
- Trở ngại gây ra cho người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL mà chúng có nguyên nhân từ nhân tố cách thức mua bán.
- Từ lựa chọn cách thức mua bán này, người nuôi cá da trơn ở ĐBSCL chỉ trông chờ vào niềm tin và kỳ vọng, không có một tổ chức phân phối nào bảo vệ quyền lợi cho họ.
- Bảng 11: Các kênh phân phối cá da trơn chủ yếu của người nuôi ở ĐBSCL.
- Kênh phân phối Khi hiếm cá da trơn Khi thừa cá da trơn Số nông hộ chọn Tỷ lệ.
- 4 ĐỀ XUẤT CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG ĐỂ ỔN ĐỊNH, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁ DA TRƠN NGUYÊN LIỆU Ở ĐBSCL.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy những trở ngại, rủi ro gây ra cho người nuôi cá da trơn ĐBSCL lệ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan bao gồm cung cấp sản phẩm cá da trơn nguyên liệu không đúng với nhu cầu thị trường, hạn chế trong việc tìm kiếm các kênh để bán hàng, không đúng địa chỉ hay nơi cần bán, không đúng thời điểm cần bán.
- Nếu khắc phục được những trở ngại, rủi ro này sẽ tạo cơ hội cho mặt hàng cá da trơn đứng vững.
- Từ kết quả này, chúng tôi xin đề xuất một số điểm cần lưu ý để giúp mặt hàng cá da trơn nguyên liệu ở ĐBSCL có được sự ổn định và phát triển..
- Về việc loại bỏ các yếu tố gây ra trở ngại đối với nhân tố sản phẩm cá da trơn nguyên liệu, người nuôi với qui mô lớn hay nhỏ cần áp dụng nuôi theo tiêu chuẩn sạch được thị trường yêu cầu, kiểm soát chất lượng con giống, mật độ thả nuôi và lượng thức ăn cho cá.
- Thực hiện qui trình nuôi khép kín và ứng dụng công nghệ trong quá trình nuôi để có cá da trơn nguyên liệu đạt chất lượng cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị trường..
- Về việc loại bỏ các yếu tố gây ra trở ngại đối với nhân tố nơi bán hay người thu mua cá da trơn nguyên liệu, người nuôi cần chủ động chọn nhiều nhà thu mua khác nhau hơn là chỉ tập trung vào một hay một vài nhà thu mua truyền thống.
- Người nuôi có qui mô trung bình và nhỏ nên hợp tác với nhau nhằm tìm kiếm những đơn vị thu mua có năng lực thực sự và hợp đồng bao tiêu.
- Về việc loại bỏ các yếu tố gây ra trở ngại đối với nhân tố thời điểm mua bán cá da trơn nguyên liệu, người nuôi cần nắm bắt thông tin về nhu cầu cá da trơn của thị trường xuất khẩu và lưu ý đến các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu thu mua cá da trơn nguyên liệu trong nước như chu kỳ tăng giảm giá cá nguyên liệu hằng năm, chính sách của nước xuất khẩu đối với cá da trơn Việt Nam, chính sách chất lượng, việc thu hẹp hay mở rộng thị trường của doanh nghiệp trong nước.
- Nắm các yếu tố ảnh hưởng đến giá cá da trơn nguyên liệu bằng việc lập biểu đồ tăng giảm giá tương ứng với các sự kiện ảnh hưởng đến việc tăng giảm giá, song song đó người nuôi có thể lập hệ thống dự báo giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giá cá da trơn thông qua các đơn vị tư vấn trong và ngoài tổ chức thu mua..
- Về việc loại bỏ các yếu tố gây ra trở ngại đối với nhân tố cách thức phân phối cá da trơn nguyên liệu, ngoài hình thức bán trực tiếp cho người mua truyền thống như doanh nghiệp, thương lái, người nuôi nên áp dụng hình thức rao bán trên mạng internet, liên hệ đến với các hiệp hội nghề cá địa.
- kênh phân phối trong nước như siêu thị ngày càng được mở rộng và được người tiêu dùng trong nước đón nhận vì vậy người nuôi có thể tiếp cận với thị trường nội địa bằng nhiều sản phẩm cá da trơn có chất lượng, muốn vậy người nuôi cần liên kết với các siêu thị, doanh nghiệp..
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc nuôi tràn lan, ồ ạt một cách không tính toán sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiêu thụ, chất lượng cá da trơn, suy giảm môi trường nước, phá vỡ qui hoạch và tính đặc thù của vùng..
- Do đó vai trò của nhà nước là cần có chính sách qui hoạch vùng nuôi kịp thời, các chính sách ràng buộc về chất lượng, tiêu chuẩn, cấp phép cho người nuôi, các biện pháp chế tài, xã hội hóa trong việc nuôi - sản xuất - chế biến, chính sách nhằm kết hợp các bên có liên quan trong chuỗi giá trị cá da trơn như người nuôi, nhà thu mua, ngân hàng, nhà cung ứng cá giống, nhà cung ứng thức ăn cho cá, nhà cung ứng thuốc bệnh..
- Do hạn chế về thời gian và nhân lực, đề tài chỉ thu thập thông tin với số lượng mẫu giới hạn (100 mẫu) và vùng nghiên cứu chỉ bao gồm 5 điểm lớn nhất đại diện cho vùng nuôi cá da trơn của ĐBSCL, những hộ nuôi có qui mô nhỏ, trung bình và lớn nên kết quả chưa đạt mức độ tin cậy cao.
- Tuy nhiên, các thông tin ghi nhận được cũng nói lên những nguyên nhân sâu xa làm cho thị trường cá da trơn nguyên liệu ĐBSCL không ổn định, phát triển không bền vững.
- Số lượng tiêu thụ, sự ổn định của mặt hàng cá da trơn gắn liền với đời sống của nhiều người dân vùng ĐBSCL vì đây là nơi cung cấp nguyên liệu cho thị trường của sản phẩm này.
- Tìm ra những nguyên nhân gây nên trở ngại, rủi ro trong quá trình nuôi cá da trơn của người dân ĐBSCL nhằm loại bỏ những trở ngại này, tạo ra cơ hội để ổn định và phát triển thị trường cá da trơn nguyên liệu là giải pháp quan trọng nhằm giúp cho đời sống người dân ngày càng khá hơn, sản phẩm được tiêu thụ tốt hơn và hơn thế nữa là có thể xây dựng thương hiệu cá da trơn Việt Nam ở khắp nơi trên thế giới.
- Để làm được việc này thì việc nghiên cứu về thị trường người nuôi cá da trơn ĐBSCL là một nội dung nghiên cứu thiết thực và cần được quan tâm nhiều hơn..
- Nguyễn Hữu Dũng, báo cáo hội thảo tại An Giang (2006): “Chứng minh một số vấn đề phát triển trong nghề nuôi cá da trơn tại Việt Nam”..
- Ngô Phước Hậu, báo cáo hội thảo tại An Giang (2006): “Xây dựng chương trình chất lượng sản phẩm cá da trơn tại công ty Agifish”..
- Paul Ryan (2006): “Sản xuất cá da trơn theo tiêu chuẩn SQF”, Báo cáo hội thảo, An Giang.