« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG TẠI CẦN THƠ


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH.
- ÁP DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG TẠI CẦN THƠ Quan Minh Nhựt 1.
- 1 Khoa Kinh tế &.
- Khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghiệp - xây dựng.
- Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng đầu tư sử dụng máy móc thiết bị, hiệu quả sử dụng máy móc và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Kết quả khảo sát cho thấy tỷ trọng giá trị máy móc thiết bị trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 30.
- Thế nhưng, nhìn chung các doanh nghiệp đã sử dụng máy móc thiết bị đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của các doanh nghiệp qua các năm.
- Liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng có 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động là: tuổi doanh nghiệp, nguồn vốn doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất, quy mô và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu..
- Khoa học công nghệ (KHCN) luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội phát triển mới và rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, làm biến đổi nền sản xuất.
- triển của khoa học công nghệ cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và quốc gia trở nên khốc liệt..
- Nguyên nhân chủ quan nằm ở chính bản thân các DN, đó là kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, cũng chính vì vậy mà các DN không thể nào cạnh tranh hiệu quả với các DN nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư trên địa bàn..
- Cần Thơ đã trở thành TP loại 1 trực thuộc trung ương vào tháng 4 năm 2004, từ đó mở ra rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các DN trên địa bàn TP.
- Lãnh đạo TP có nhiều chính sách thu hút cũng như khuyến khích đầu tư, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến góp phần vào tăng ngân sách cũng như giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
- Các DN hoạt động trên địa bàn TP chủ yếu là DNNVV, hiệu quả kinh doanh vẫn chưa cao, việc tiếp cận và ứng dụng KHCN vào sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra chậm chạp và hiệu quả chưa cao, luôn vấp phải rất nhiều khó khăn và thách thức mang tính cố hữu và lâu dài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển trong việc cải tiến hoặc đổi mới khoa học công nghệ như là: qui mô DN nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đặc biệt là tình trạng lãi suất cho vay quá cao vào thời gian gần đây..
- Bởi vậy DN cần thiết phải có sự đánh giá về tình hình áp dụng tiến bộ KHCN để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hoặc đầu tư mới máy móc thiết bị (MMTB) dây chuyền sản xuất để có thể thích nghi với tình hình sản xuất mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
- Do đó, nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất kinh doanh của các DN thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng ở TP Cần Thơ là thật sự cần thiết..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Dữ liệu sử dụng.
- Dữ liệu sử dụng trong phân tích được thu thập thông qua các bảng câu hỏi soạn sẵn.
- Trên cơ sở danh sách các DN thu thập được từ Sở Công thương, Sở Kế hoạch &.
- Đầu tư TP.
- Cần Thơ, các phiếu điều tra được gởi đến các DN trong địa bàn nghiên cứu..
- Để thiết lập mối quan hệ hợp tác với các DN trong phỏng vấn, tác giả được sự chấp thuận của các cơ quan chủ quản của các DN thông qua giấy giới thiệu của Khoa Kinh tế &.
- Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Cần Thơ..
- Do điều kiện thời gian và kinh phí hạn chế nên nghiên cứu không thể tiến hành điều tra tất cả DN, một nhóm gồm 135 DN thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng được chọn ngẫu nhiên đại diện cho các DN trên địa bàn TP Cần Thơ..
- Doanh nghiệp công nghiệp – xây dựng.
- Công cụ chủ yếu được sử dụng trong bài viết là hàm hồi quy đa biến.
- Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu nào đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng tốt để phát huy và nhân tố ảnh hưởng xấu để khắc phục.
- biến động của Y được giải thích bởi các biến độc lập X i hoặc % các X i ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu..
- nếu t _Stat = 0 thì X i không ảnh hưởng đến Y..
- Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư ứng dụng KHCN của các DN công nghiệp - xây dựng, mức độ đầu tư KHCN (Y) và các biến giải thích được mô tả như sau:.
- Tổng nguồn vốn Bảng 2: Diễn giải các biến độc lập.
- Loại hình DN X 2 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 2: ảnh hưởng ít.
- 4: ảnh hưởng trung bình.
- 5: ảnh hưởng nhiều) Nguồn vốn DN X 3 Tổng nguồn vốn DN.
- Giảm chi phí sản xuất X 4 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 5: ảnh hưởng nhiều) Quy mô DN X 5 Biến giả nhận giá trị 1 nếu là DN lớn, giá trị 0 là DN nhỏ và vừa..
- Hỗ trợ của địa phương X 6 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 5: ảnh hưởng nhiều) Giảm ô nhiễm môi.
- trường X 7 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 5: ảnh hưởng nhiều) Nâng cao chất lượng X 8 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 5: ảnh hưởng nhiều) Tín dụng X 9 Điểm đánh giá ảnh hưởng đến mức độ đầu tư theo thang đo (1: không ảnh hưởng;.
- 5: ảnh hưởng nhiều).
- 3.1 Thực trạng áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của DN công nghiệp - xây dựng.
- Đổi mới công nghệ.
- Bảng 3 cho chúng ta thấy rằng, trong lĩnh vực thu thập thông tin công nghệ mới chỉ có 36,1%.
- Việc đánh giá, lựa chọn công nghệ mới vẫn chưa được các DN chú.
- Việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp vẫn chưa được các DN coi trọng có tới 85,2% DN không đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.
- Các DN còn lại thì đăng ký chủ yếu bằng tự thực hiện hoặc mua dịch vụ.
- Hầu như các DN có tham gia các hoạt động trên là các DN vừa..
- Bảng 3: Doanh nghiệp tham gia các hoạt động đổi mới công nghệ.
- Thu thập thông tin công nghệ mới 36,1 Triển khai đề tài nghiên cứu đổi.
- mới công nghệ 6,6.
- Đánh giá, lựa chọn công nghệ 27,8 Mua sắm thiết bị, công nghệ mới 44,2 Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu.
- công nghiệp 14,8.
- Bảng 4: Nguyên nhân mà DN chưa thực hiện hoạt động đổi mới công nghệ.
- Tỷ suất tài trợ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
- Trong một DN sản xuất thì việc đầu tư cho máy móc thiết bị là vô cùng quan trọng, đó lực lượng sản xuất chủ yếu.
- Vốn đầu tư vào MMTB.
- được sử dụng dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chúng ta sẽ dùng tỷ suất tự tài trợ cho máy móc thiết bị để đánh giá năng lực tự chủ về mặt tài chính của DN.
- Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá, bằng vốn tự có của DN sẽ có thể tự thỏa mãn bao nhiêu phần trăm đầu tư cho máy móc thiết bị và công nghệ..
- Nguyên nhân đầu tiên là do năm 2012 nguồn vốn chủ sở hữu có giá trị triệu đồng, nhưng bên cạnh đó nguyên giá máy móc thiết bị tăng mạnh với tốc độ tăng 44%, do có sự thay đổi dần các máy móc thiết bị đã khấu hao hết bằng các dây chuyền thiết bị mới để tăng năng suất sản xuất, phục vụ tốt hơn cho kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ và đổi mới sản phẩm, phục vụ thị hiếu cho khách hàng..
- Tổng nguồn vốn .
- nguồn vốn.
- Tỷ suất tự tài trợ của DN luôn lớn hơn 100%, khả năng tự chủ trong đầu tư cho máy móc thiết bị của DN đang ở mức độ khá cao, với qui mô sản xuất hiện tại thì DN không cần phải tài trợ bằng vốn vay dài hạn, vì trong giai đoạn hiện nay sử dụng nguồn vốn vay với mức lãi suất quá cao đó là một rủi ro vô cùng lớn, đặc biệt là vay để tài trợ cho đầu tư máy móc thiết bị, cần vay nhiều và thời gian thu hồi lâu..
- Nguyên nhân là do sự biến động ngược chiều nhau, trong khi giá trị MMTB tăng mạnh 44% thì tổng nguồn vốn lại tăng với tốc độ thấp hơn 30%, chứng tỏ DN đang không ngừng đầu tư mua sắm mới MMTB qua các năm..
- Trong điều kiện sản xuất như hiện tại, khi kết hợp 2 chỉ tiêu trên với nhau ta có thể đánh giá được là, giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn, không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay dài hạn và DN vẫn có khả năng tự chủ về mặt tài chính trong việc đầu tư máy móc thiết bị khá ổn.
- Về mặt lâu dài nếu tăng qui mô sản xuất lớn hơn nữa thì DN phải có tính đến phương án huy động vốn dài hạn thay thế tốt hơn.
- Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị Việc trang bị máy móc thiết bị tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng tới năng suất sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, điều này đặc biệt quan trọng đối với các DN lĩnh vực công nghiệp - xây dựng.
- Vì vậy, nói đến tình hình sử dụng thiết bị máy móc thì chúng ta nên đánh giá lần lượt các hệ số sau:.
- Bảng 6: Tình hình sử dụng MMTB của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng MMTB .
- Năm 2011, hệ số này là 24%, tương ứng 100 đồng đầu tư vào MMTB có ở cuối năm thì có 24 đồng là giá trị MMTB mới, khá thấp.
- Do năm 2011 là thời điểm sau suy thoái kinh tế, MMTB vẫn còn trong giai đoạn chưa khấu hao hết, nên không có đầu tư MMTB mới.
- Ngoài ra, do biến động kinh tế vĩ mô không ổn định, chính phủ ban hành Nghị quyết 11 hạn chế và cắt giảm đầu tư công trong đó có hạn chế đầu tư mới MMTB.
- Đến năm 2012 hệ số này là 31%, tương đương với 100 đồng đầu tư vào máy móc thiết bị có ở cuối năm thì có 31 đồng là đầu tư mới.
- Ngoài ra, qua bảng phân tích chúng ta thấy rằng nhìn chung các DN đã sử dụng MMTB đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua số liệu về hiệu suất sử dụng MMTB của các DN qua 3 năm..
- 3.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng KHCN của DN.
- Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết.
- định ứng dụng KHCN của các DN lĩnh vực công nghiệp (Y=MMTB/Tổng nguồn vốn), trên cơ sở bộ dữ liệu thu thập từ các DN thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng trên địa bàn TP.
- Cần Thơ trong năm 2012, mô hình hồi quy đa biến được sử dụng đã cho chúng ta thấy được mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư KHCN vào sản xuất kinh doanh của các DN như bảng sau:.
- Bảng 7: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng KHCN.
- Ta có mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đầu tư MMTB trên tổng nguồn vốn (Y) của các DN lĩnh vực công nghiệp - xây dựng như sau:.
- 55,8% có ý nghĩa là các biến được đưa vào mô hình này có thể giải thích được 55,8% mức độ biến động trong quyết định đầu tư của DN (Y), còn 44,2% do các yếu tố tác động khác không được nghiên cứu trong mô hình này..
- Theo kết quả phân tích trong bảng 3, có 5 yếu tố trong mô hình có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến quyết định đầu tư MMTB/ KHCN vào sản xuất kinh doanh của các DN lĩnh vực công nghiệp - xây dựng là: Tuổi DN (X1), nguồn vốn DN (X3), giảm chi phí sản xuất (X4), quy mô (X5) và ROE (X10)..
- Để thực hiện đúng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, DN phải xem việc nâng cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu không thể hiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh..
- Song để đạt được hiệu quả khả quan hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có sự kết hợp của các chỉ tiêu kinh tế và nhiều yếu tố khác, trong đó có khoa học công nghệ.
- Giữa khoa học công nghệ và hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay có mối quan hệ chặt chẽ và thúc đẩy lẫn nhau..
- Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thì máy móc thiết bị là thành phần không thể tách rời trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Ngoài ra, kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh cũng ảnh hưởng không ít đến việc đầu tư vào máy móc, trang thiết bị công nghệ mới.
- Nếu công ty hoạt động có lợi nhuận cao, công ty sẽ chú trọng đầu tư về mặt khoa học công nghệ nhiều hơn cũng như cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ chuyên môn để vận hành những máy móc hiện đại mới..
- Từ kết quả nghiên cứu chúng ta thấy rằng DN thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng trên địa bàn TP.
- Hệ số đổi mới MMTB biến động đáng kể qua các năm và nhìn chung các DN đã sử dụng MMTB đã đầu tư không mấy hiệu quả thể hiện qua kết quả phân tích về hiệu suất sử dụng MMTB của các DN qua 3 năm..
- Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư KHCN vào sản xuất kinh doanh của DN, kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng có 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê tác động là: Tuổi DN (X1), nguồn vốn DN (X3), giảm chi phí sản xuất (X4), quy mô (X5) và ROE (X10)..
- Phân tích kinh doanh lý thuyết và thực hành, NXB Đại học kinh tế quốc dân..
- Viện Chiến lược và Nghiên cứu chính sách KH&CN (2003), Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ Việt Nam, NXB.
- Huỳnh Trường Huy (2007), “Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại Cần Thơ và Sóc Trăng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Cần Thơ..
- Quan Minh Nhựt (2008), “Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả theo quy mô sản xuất của các DN chế biến thủy sản và xay xát lúa gạo khu vực ĐBSCL”, đề tài cấp Trường..
- Trần Thị Hương (2009), “Đánh giá hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế - QTKD, Trường Đại học Cần Thơ..
- Quan Minh Nhựt (2011), “Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp”, đề tài tỉnh Đồng Tháp.