« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân vùng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp dưới tác động của xâm nhập mặn ở tỉnh Bạc Liêu


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN VÙNG RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA XÂM NHẬP MẶN Ở TỈNH BẠC LIÊU Phan Hoàng Vũ, Phạm Thanh Vũ và Văn Phạm Đăng Trí.
- Nghiên cứu xác định những vùng chịu rủi ro do xâm nhập mặn và ngập lũ do tác động của nước biển dâng nhằm hỗ trợ việc ra quyết định trong sản xuất nông nghiệp dưới tác động của biến đổi khí hậu tỉnh Bạc Liêu.
- Kết quả cho thấy sản xuất nông nghiệp vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi biến động của xâm nhập mặn.
- Vùng rủi ro trong canh tác nông nghiệp được phân thành hai cấp độ: rủi ro cao và giảm năng suất.
- Theo đó, tiểu vùng sinh thái lợ và mặn với hai mô hình canh tác chính là lúa-tôm và tôm-thủy sản kết hợp có nguy cơ rủi ro cao hơn tiểu vùng sinh thái ngọt.
- xâm nhập mặn trong năm mưa nhiều dự báo sẽ gây rủi ro cao hơn năm bình thường và năm khô hạn..
- Phân vùng rủi ro trong sản xuất nông nghiệp dưới tác động của xâm nhập mặn ở tỉnh Bạc Liêu.
- Trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp vùng ven biển sẽ chịu tác động rất lớn bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn (Hanh and Furukawa, 2007.
- Sự thay đổi lượng mưa cùng với nước biển dâng đã làm cho xâm nhập mặn lấn sâu vào trong nội đồng, làm thiệt hại đáng kể đến sản xuất nông nghiệp (IPCC, 2007.
- Theo các nghiên cứu và số liệu thống kê gần đây, Bạc Liêu chịu ảnh hưởng nặng nề do nước biển dâng và xâm nhập mặn gây ra.
- Mùa khô năm 2010, nước mặn từ 3,3‰-6‰ xâm nhập vào vùng chuyên canh lúa đã làm thiệt hại 20.000 ha lúa Đông Xuân và hơn 45.000 ha lúa khác thiếu nước ngọt tại Sóc Trăng và Bạc Liêu.
- Mùa khô năm 2011 có 2.615 ha lúa bị thiệt hại do khô hạn và xâm nhập mặn (Nguyễn Thị Hiền Thuận và ctv tấn muối bị thất thoát do mưa trái mùa (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu, 2012).
- Bên cạnh đó, biện pháp quản lý của con người cũng như chất lượng của các công trình ngăn mặn chưa tốt đã gián tiếp làm cho xâm nhập gây nguy hại đến sản xuất.
- nước biển dâng và xâm nhập mặn như hệ thống đê bao, cống đập, kênh thủy lợi đã mang lại hiệu quả cho các tiểu vùng sản xuất, đặc biệt là tiểu vùng sinh thái ngọt.
- Xâm nhập vào vùng sản xuất lúa ổn định của tỉnh vẫn xảy ra vào thời điểm tháng 3 và tháng 4 hàng năm (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu, 2014).
- Nước biển dâng và xâm nhập mặn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các dự án ngăn mặn (Trần Quốc Đạt và ctv., 2012).
- Ngoài ra, tác động xâm nhập mặn sẽ làm gia tăng sự thay đổi môi trường nước giữa ngọt, lợ mặn gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu, 2015).
- Rủi ro trong canh tác nông nghiệp vùng ven biển do tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng rất cao.
- Việc xác định những khu vực chịu rủi ro do xâm nhập mặn theo các kịch bản nước biển dâng là công việc cần thiết nhằm góp phần hỗ trợ việc hoạch định chính sách sử dụng đất nông nghiệp và giảm thiểu thiệt hại cho người dân..
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hệ thống thủy lợi, bản đồ xâm nhập mặn.
- Kịch bản xâm nhập mặn đến năm 2030: kế thừa kết quả mô phỏng xâm nhập mặn của Dự án CLUES (Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ở ĐBSCL: Sự thích ứng của các hệ thống canh tác trên nền lúa).
- Kết quả mô phỏng xâm nhập mặn được xây dựng theo giả thuyết nước biển dâng 17 cm (so với thời kỳ qua ba kịch bản:.
- Điều kiện nước bình thường: sử dụng dữ liệu thủy văn nền của năm 2004, đại diện cho diễn biến của thủy văn và xâm nhập mặn thường xuyên xuất hiện;.
- Điều kiện nước ít: sử dụng dữ liệu thủy văn nền của năm 1998, đại diện cho diễn biến của thủy văn và xâm nhập mặn trong năm hạn hán;.
- Điều kiện nước nhiều: sử dụng dữ liệu thủy văn nền của năm 2000, đại diện cho diễn biến của thủy văn và xâm nhập mặn trong năm lụt..
- Yêu cầu sử dụng đất đai: yêu cầu về đặc tính đất đai đối với từng mô hình canh tác;.
- Lịch thời vụ của các mô hình canh tác;.
- Mỗi nhóm bao gồm 25-30 nông dân có thâm niên canh tác và am hiểu điều kiện sản xuất của.
- 2.2 Phương pháp xác định vùng sản xuất nông nghiệp bị rủi ro.
- Để xác định mức độ rủi ro, nghiên cứu chỉ phân tích và đánh giá khu vực chịu ảnh hưởng tiêu cực do nước biển dâng và xâm nhập mặn.
- Tức là trong điều kiện mới, mô hình canh tác hiện tại không còn phù hợp hoặc không mang lại hiệu quả về năng.
- suất do nguồn nước canh tác không đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất đai.
- Việc xác định các vùng dễ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện dựa vào sự thay đổi nguồn nước canh tác do nước biển dâng và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu gây ra.
- Phương pháp đánh giá đất đai FAO (1976) được sử dụng để xác định yêu cầu sử dụng đất đai của 09 mô hình canh tác chính của vùng nghiên cứu ở ba cấp độ: thích nghi, thích nghi kém và không thích nghi.
- Bảng 1: Yêu cầu sử dụng đất đai về đặc tính nước của các mô hình canh tác tỉnh Bạc Liêu.
- Mô hình canh tác Đặc tính nước Phân cấp yếu tố.
- Những khu vực thích nghi tốt với nguồn nước trong tương lai được xem là vùng ổn định, không bị rủi ro bởi xâm nhập mặn và nước biển dâng..
- Phân tích hiện trạng canh tác, sử dụng phương pháp tính tổng giá trị diện tích trên bản đồ và tham chiếu với số liệu thống kê tính toán diện tích các mô hình canh tác;.
- Phân tích và phân nhóm cấp độ rủi ro canh tác nông nghiệp do xâm nhập mặn;.
- Thống kê diện tích các mô hình canh tác theo cấp độ rủi ro do xâm nhập mặn.
- Sử dụng phần mềm MapInfo trong việc xử lý bản đồ, chống xếp đối tượng và phân tích dữ liệu không gian nhằm xác định vùng canh tác dể bị rủi ro..
- 3.1 Hiện trạng canh tác nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu.
- Điều kiện tự nhiên tương đối khác biệt giữa các tiểu vùng sinh thái giúp hình thành nên các mô hình canh tác nông nghiệp đặc trưng cho từng khu vực (Hình 3).
- Tuy nhiên, việc quản lý, điều tiết nguồn tài nguyên cho canh tác gặp nhiều khó khăn.
- Tiểu vùng sinh thái ngọt được bảo vệ, ngăn xâm nhập mặn bằng đê bao khép kín và hệ thống cống đập kiên cố.
- Song, nguy cơ xâm nhiễm mặn do rò rỉ nước qua cống, đập hoặc xâm nhập mặn do nước biển lấn sâu vào các hệ thống kênh trục chính là rất cao.
- Hệ thống kênh và công trình thủy lợi trong tiểu vùng sinh thái lợ chưa đảm bảo cung cấp nước cho các mô hình canh tác khác nhau trong cả tiểu vùng.
- Bạc Liêu có mô hình canh tác nông nghiệp khá đa dạng (Hình 4).
- Trong tiểu vùng ngọt, mô hình canh tác 3 vụ lúa, 2 vụ lúa, lúa - màu và chuyên màu chiếm ưu thế.
- canh tác chính của người dân là chuyên tôm, tôm - cua - cá kết hợp, tôm - rừng và làm muối.
- Tiểu vùng sinh thái lợ, tôm - cua - cá kết hợp và lúa - tôm là hai mô hình canh tác chính..
- đến sản xuất nông nghiệp, kết quả PRA cho thấy nguồn nước canh tác (81%) là yếu tố quan trọng hơn chất lượng đất (19.
- Điều này chứng minh rằng canh tác nông nghiệp của tỉnh Bạc Liêu phụ thuộc rất nhiều nguồn nước.
- Do đó, sự thay đổi nguồn nước canh tác sẽ tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và kinh tế của nông hộ..
- 3.2 Kịch bản xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở tỉnh Bạc Liêu.
- Kịch bản xâm nhập mặn trong điều kiện bình thường: theo kịch bản này, mặn đến năm 2030 khá giống với hiện tại (Hình 5.a).
- Kịch bản xâm nhập mặn trong điều kiện khô hạn: đây là kịch bản khắc nghiệt nhất do xâm nhập mặn khi nước biển dâng 17 cm (so với thời kỳ 1980-1999).
- tỉnh Bạc Liêu.
- Hướng xâm nhập mặn chủ yếu từ phía Nam (biển Đông) đẩy vào, lấn sâu vào nội địa và qua khỏi kênh xáng Phụng Hiệp.
- Nguy cơ xâm nhập mặn vào vùng sản xuất lúa rất cao theo các cửa cống và khu vực quản lý nước tại ngã tư Ninh Quới do thiếu nước ngọt đổ về (Hình 5.b)..
- Kịch bản xâm nhập mặn trong điều kiện mưa nhiều: mặc dù mực nước biển dâng cao 17 cm nhưng trong điều kiện mưa và nước ngọt về nhiều, mặn có xu hướng giảm đáng kể.
- Như vậy, xâm nhập mặn không chỉ ảnh hưởng theo hướng gia tăng độ mặn và thời gian mặn mà có thể theo chiều hướng ngược lại khi kết hợp với lưu lượng nước thượng nguồn đổ về nhiều.
- Tức là những vùng rủi ro trong canh tác nông nghiệp sẽ diễn biến theo chiều hướng khác nhau đối với từng kịch bản..
- Hình 5: Bản đồ xâm nhập mặn tỉnh Bạc Liêu theo kịch bản nước biển dâng 17 cm 3.3 Xác định khu vực canh tác nông nghiệp.
- bị rủi ro do nước biển dâng.
- Do đó, chỉ có một phần diện tích giáp Sóc Trăng thuộc huyện Vĩnh Lợi chịu rủi ro do xâm nhập mặn.
- Khu vực còn lại trong vùng ngọt hóa khá ổn định, đảm bảo được nguồn nước ngọt cho canh tác 2-3 vụ lúa/ năm.
- Vùng sinh thái lợ là khu vực chịu rủi ro cao nhất so với hai vùng sinh thái còn lại do độ mặn và thời gian mặn không ổn định, ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và khả năng thực hiện mô hình canh tác (Hình 6).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với tỉnh ven biển Bạc Liêu, khi các mô hình canh tác nước ngọt đã được bảo vệ bằng các công trình chống xâm nhập mặn, rủi ro do nước biển dâng chủ yếu xảy ra đối với các mô hình canh tác nước mặn và nước lợ..
- So sánh giữa ba kịch bản xâm nhập mặn cho thấy, rủi ro nông nghiệp trong điều kiện mưa nhiều chiếm diện tích cao nhất: 41.610 ha, điều kiện bình thường: 36.265 ha và điều kiện khô hạn chiếm diện tích thấp nhất: 30.486 ha.
- Điều này có thể lý giải do khi khô hạn, mặn gia tăng tạo điều kiện cho mô hình canh tác trên hệ sinh thái mặn phát triển.
- Chỉ có diện tích canh tác lúa-tôm chịu tác động khi thời gian nước ngọt không đảm bảo cho trồng lúa mùa mưa.
- Do đó, kịch bản mưa nhiều làm ảnh hưởng đến mô hình canh tác trên cả vùng mặn và vùng lợ dẫn đến diện tích rủi ro cao..
- Hình 6: Bản đồ diện tích và cấp độ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp do xâm nhập mặn Xét về mức độ rủi ro, cấp rủi ro cao chiếm diện.
- Tức là có 50.912 ha diện tích bắt buộc phải chuyển sang mô hình canh tác mới do nguồn nước tự nhiên thay đổi.
- 57.441 ha diện tích không mang lại hiệu quả canh tác do năng suất bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn.
- Tuy nhiên, nếu không chuyển đổi mô hình canh tác hoặc áp dụng kỹ thuật mới thì sản xuất nông nghiệp của tỉnh sẽ chịu nhiều áp lực và không mang lại giá trị kinh tế cao do chi phí đầu tư tăng nhưng hiệu quả về năng suất mang lại không được đảm bảo..
- Rủi ro đối với mô hình lúa-tôm và tôm-thủy sản kết hợp rất cao, ở cả ba kịch bản, hai mô hình canh tác này đều chiếm diện tích lớn ở cả hai cấp độ rủi ro (Hình 7).
- Đặc biệt, mô hình lúa-tôm sẽ chịu rủi ro rất cao, vì mô hình canh tác này đòi hỏi sự ổn định và cân bằng giữa thời gian mặn và thời gian ngọt trong năm (Lê Quang Trí và Phạm Thanh Vũ, 2010).
- hình canh tác lúa-tôm và tôm-thủy sản kết hợp, nhằm giảm thiểu thiệt hại do xâm nhập mặn..
- Ảnh hưởng của xâm nhập mặn có tác động lớn đến đời sống và kinh tế của nông hộ do người dân đã quen với tập quán canh tác (Hình 8).
- Kết quả PRA cho thấy, tập quán canh tác chiếm 50% trọng số trong tất các yếu tố xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp.
- Cho nên, cần phải có thời gian để nông dân thích nghi việc thay đổi phương thức sản xuất hoặc chuyển đổi sang mô hình canh tác khác..
- Vì vậy, trên những vùng bị nhiễm có nguy cơ giảm năng suất, Nhà nước cần hỗ trợ nông dân về kỹ thuật canh tác, vốn đầu tư và có những nghiên cứu về lai tạo giống nhằm duy trì và nâng cao năng suất của mô hình canh tác hiện tại (Đặng Minh Tâm, 2015.
- Đối với vùng rủi ro cao, cần giúp người dân từng bước chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp, tăng cường kiến thức cho việc thích ứng mới, hỗ trợ vốn và kỹ thuật canh tác ban đầu giúp nông hộ quen dần và canh tác có hiệu quả trên mô hình mới (Võ Văn Tuấn và ctv.)..
- a) Rủi ro cao b) Giảm năng suất Hình 7: Diện tích mô hình canh tác bị ảnh hưởng do xâm nhập mặn.
- Các mô hình canh tác nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu nhạy cảm với sự thay đổi nguồn nước.
- Tác động của xâm nhập mặn do nước biển dâng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của vùng, kéo theo rủi ro cho các mô hình canh tác trên sinh thái ngọt, lợ, mặn.
- Bên cạnh đó, xâm nhập mặn trong điều kiện nước cao (lụt) gây rủi ro cho sản xuất nông nghiệp cao hơn so với điều kiện bình thường (nước trung bình) và khô hạn..
- Đối với vùng có nguy cơ giảm năng suất, cần có giải pháp cải tiến kỹ thuật canh tác, điều chỉnh lịch thời vụ, quản lý hệ thống thủy văn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trên các mô hình canh tác hiện tại.
- Đối với vùng sẽ chịu rủi ro cao, cần từng bước hỗ trợ người dân chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp với diễn biến của xâm nhập mặn..
- Xâm nhập mặn tác động rõ rệt đến những vùng canh tác lúa-tôm và tôm-thủy sản kết hợp.
- Giải pháp sử dụng đất canh tác nông nghiệp tại các vùng có sự.
- xâm nhập mặn và khả năng thích ứng vùng trồng lúa do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- thống canh tác trên cơ sở tài nguyên nước mặt vùng Đồng bằng sông Cửu Long:.
- Sự thay đổi mô hình canh tác theo khả năng thích ứng của người dân tại các huyện ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu.
- Xác định các yếu tố kinh tế-xã hội và môi trường ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình canh tác trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu..
- Bạc Liêu..
- Mô phỏng xâm nhập mặn đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động mực nước biển dâng và sự suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn