« Home « Kết quả tìm kiếm

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội.
- Abstract: Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội, chỉ ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Luật thuế.
- Doanh Nghiệp.
- Thuế thu nhập.
- Thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng người nộp thuế và đóng góp số thu thuế TNDN lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN).
- công tác áp dụng pháp luật thuế TNDN vào thực tiễn, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp luật về thuế TNDN và chọn thành phố Hà Nội làm địa bàn để nghiên cứu quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trong thực tiễn, tìm ra những khó khăn, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật..
- Đặc biệt kể từ khi Luật thuế TNDN năm 2008 có hiệu lực đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNDN.
- là một trong những đề tài góp phần hoàn thiện vấn đề pháp luật về thuế TNDN thông qua việc phân tích đánh giá các quy định của pháp luật và tìm hiểu thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích có hệ thống những vấn đề lý luận của pháp luật thuế TNDN hiện hành.
- Đồng thời luận văn nêu và phân tích những ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành..
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đồng thời luận văn đề cập đến những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN.
- Luận văn trình bày hiện trạng các quy định của pháp luật thuế TNDN và phân tích, đánh giá các ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành..
- Luận văn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Đồng thời, luận văn nêu ra những bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Từ những nghiên cứu về thực trạng pháp luật thuế TNDN và thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể như phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ các quy định của pháp luật về thuế TNDN.
- phương pháp thống kê các số liệu về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội..
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội..
- Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân..
- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp..
- Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng.
- Cụ thể như sau: Thứ nhất: Thuế TNDN là loại thuế trực thu.
- thứ hai: Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế (hay là lợi nhuận) của các doanh nghiệp.
- thứ tư: Thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất..
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế..
- Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thề hiện chính sách công bằng xã hội 1.2 .
- Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay 1.2.1 .
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN và Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 124/2008 NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN thì: Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp)..
- Điều 11 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất..
- Thu nhập.
- b) Thu nhập chịu thuế.
- Khoản 2 Điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành quy định về thu nhập chịu thuế như sau: "Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam"..
- Doanh thu theo quy định của Luật thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
- Về các khoản chi không được trừ, Luật thuế TNDN hiện hành quy định bằng cách liệt kê các khoản chi cụ thể không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế..
- đ) Thu nhập khác.
- Ngoài ra, Luật thuế TNDN hiện hành liệt kê các khoản thu nhập được miễn thuế khi xác định thu nhập chịu thuế..
- Điều 7 nghị định 124/2008/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN quy định: "Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế"..
- f) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế suất thuế TNDN được quy định tại Điều 10 Luật thuế TNDN hiện nay là 25%..
- Thuế TNDN phải nộp.
- x Thuế suất thuế TNDN.
- Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%..
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- a) Điều kiện nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
- Điều kiện áp dụng: Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai.
- Căn cứ vào các điều kiện về ưu đãi, Luật thuế TNDN hiện hành quy định các mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20%..
- Căn cứ vào các điều kiện ưu đãi khác nhau, Luật thuế TNDN hiện hành quy định về thời gian miễn thuế tương ứng là 4 năm, giảm thuế 50% cho các doanh nghiệp thuộc điều kiện miễn, giảm thuế TNDN..
- Về đối tượng nộp thuế: Luật thuế TNDN hiện hành đã giới hạn phạm vi điều chỉnh về đối tượng nộp thuế chỉ còn là các doanh nghiệp.
- Về ưu đãi thuế TNDN: Luật thuế TNDN hiện hành quy định về ưu đãi thuế TNDN một cách thống nhất.
- Về thu nhập chịu thuế: Luật thuế TNDN hiện hành từng bước mở rộng phạm vi áp dụng đối với các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
- Một số tồn tại chính của Luật thuế TNDN hiện hành như sau:.
- Về mức thuế suất: Mức thuế suất theo Luật thuế TNDN hiện nay là 25%.
- Về thu nhập chịu thuế: Về phương pháp xác định doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ làm cơ sở tính thuế TNDN chưa cụ thể, chưa đảm bảo tính thực thi.
- Về vấn đề chuyển lỗ: Quy định về vấn đề chuyển lỗ tại Thông tư 18/2011/TT-BTC đã thu hẹp quyền lợi của doanh nghiệp hơn so với quy định của Luật thuế TNDN.
- Về một số khoản chi cụ thể: Luật thuế TNDN hiện hành quy định về một số khoản chi cụ thể chưa hợp lý.
- Một trong những bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành là liệt kê các tài sản cố định hiện hữu được để xác định trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Ngoài ra, hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa có quy định cụ thể nào về việc xác định doanh thu, chi phí làm căn cứ cho thu nhập chịu thuế của các hình thức kinh doanh như bán hàng đa cấp, bán hàng qua mạng..
- Về ưu đãi thuế TNDN: Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành là chưa hợp lý khi toàn bộ các khoản thu nhập khác đều không được ưu đãi thuế (trong đó có nhiều khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động kinh doanh được ưu đãi thuế) là bất hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp..
- Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN: Luật thuế TNDN hiện hành quy định các doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu đãi như là doanh nghiệp trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là chưa phù hợp..
- Tóm lại, trong nội dung Chương 1 tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và trình bày thực trạng pháp luật về thuế TNDN hiện nay.
- Nêu và phân tích những thành tựu đạt được và những bất cập của Luật thuế TNDN hiện hành làm cơ sở cho lý luận cho phần thực tiễn áp dụng pháp luật và phần đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN được phân tích trong Chương 2, Chương 3 của luận văn..
- Trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN Cục thuế Hà Nội nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình từ phía các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội..
- Ngoài ra, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan như: Công an, quản lý thị trường, sở kế hoạch đầu tư...cũng là một trong những điều kiện thuận lợi trong quá trình áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội giúp cho công tác quản lý thu thuế được dễ dàng, kiểm soát được các doanh nghiệp bỏ trốn, các doanh nghiệp ngừng kinh doanh..
- Bên cạnh một số thuận lợi nêu trên, việc thực hiện Luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội còn vướng nhiều khó khăn.
- Bên cạnh những khó khăn nội tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn tập trung ở Hà Nội nên hoạt động chuyển giá để giảm nghĩa vụ về thuế TNDN là khá lớn (các công ty thường xuyên khai.
- Trong quá trình thực hiện Luật thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội đã mang lại một số kết quả sau:.
- Trong đó, số thu ngân sách đối với thuế TNDN của thành phố Hà Nội qua các năm như sau:.
- Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNDN trên tổng nguồn thu trên địa bàn Hà Nội từ năm .
- Năm Số thuế TNDN (triệu đồng).
- Tỷ trọng thuế TNDN trên tổng thu thuế, phí, lệ phí.
- i) Tình hình nợ thuế TNDN.
- Nội dung các quy định của Luật thuế TNDN hiện hành còn phức tạp, nhiều nội dung giữa các văn bản có sự mâu thuẫn, chồng chéo nhau.
- Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về thuế TNDN của người nộp thuế còn nhiều hạn chế.
- Tóm lại, Chương 2 đã tập trung phân tích, đánh giá thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN hiện hành trên địa bàn Hà Nội qua hơn 3 năm thực hiện.
- Qua đó, khẳng định những kết quả đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Đồng thời phân tích những tồn tại về mặt chính sách pháp luật thuế TNDN và việc tổ chức quản lý thu thuế của cơ quan quản lý thuế làm cơ sở định hướng cho phương hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội sẽ được làm rõ tại Chương 3..
- Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Theo đó, Luật thuế TNDN cần thay đổi theo định hướng sau:.
- Thuế TNDN phải bao quát hết tất cả các khoản thu nhập cần điều tiết cho NSNN..
- Về mặt kinh tế pháp lí: Hệ thống pháp luật về thuế TNDN cần phải đảm bảo các yếu tố sau đây:.
- Nhằm khắc phục những tồn tại của pháp luật về thuế TNDN hiện hành, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau:.
- a) Về thuế suất thuế TNDN.
- Cần bổ sung các khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động chính thuộc diện ưu đãi thuế của doanh nghiệp cũng được ưu đãi thuế TNDN..
- Luật thuế TNDN chưa quy định cụ thể về thời điểm xác định doanh thu đối với một số trường hợp nhất định.
- f) Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công tác thanh tra thuế cần được đẩy mạnh hơn nữa nhằm đảm bảo cho các quy định của pháp luật về thuế TNDN được thi hành nghiêm túc..
- Xác định lộ trình cụ thể khi tiến hành điều chỉnh các quy định pháp luật về thuế TNDN..
- Tóm lại, Chương 3 đã đưa ra một số phương pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế TNDN trong bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung, địa bàn Hà Nội nói riêng và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các mặt hạn chế của Luật thuế TNDN hiện hành.
- Đồng thời Luận văn cũng đề cập các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN trên địa bàn Hà Nội.
- Trong đó nhấn mạnh các biện pháp về quản lý thu thuế của cơ quan thuế Hà Nội thông qua việc nâng cao ý thức pháp luật về thuế TNDN của người nộp thuế và các biện pháp quản lý khác giúp cơ quan thuế Hà Nội thu đúng, thu đủ số thuế TNDN cho NSNN..
- Thuế TNDN phản ánh trình độ và hiệu quả của nền kinh tế và của tổ chức kinh doanh