« Home « Kết quả tìm kiếm

. Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh thông qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu


Tóm tắt Xem thử

- PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH THÔNG QUA PHÂN TÍCH MẪU TRONG DẠY ĐỌC HIỂU Nguyễn Thị Hồng Hạnh 1* và Đỗ Thanh An 2.
- Dạy đọc hiểu, dạy tạo lập, năng lực tạo lập, phân tích mẫu, văn bản thuyết minh Keywords:.
- Để tạo lập được một loại văn bản nào đó, học sinh cần nắm bắt được đặc trưng của loại văn bản ấy.
- Các đặc trưng này cần được khái quát từ nhiều văn bản mẫu, thông qua quá trình đọc hiểu văn bản.
- Do đó, sự kết hợp giữa dạy đọc hiểu và dạy tạo lập văn bản là yêu cầu tất yếu và phân tích mẫu là một biện pháp hiệu quả.
- Việc phân tích những văn bản có sẵn trong sách giáo khoa (hoặc do giáo viên lựa chọn) trong quá trình dạy đọc hiểu và làm mẫu cho việc tạo lập văn bản tương tự đã góp phần phát triển năng lực tạo lập văn bản cho học sinh, nhất là với văn bản thuyết minh, một loại văn bản thông tin mang tính khách quan cao..
- Phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh cho học sinh thông qua phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu.
- Văn bản thuyết minh (VBTM) là một dạng của văn bản thông tin, loại văn bản có mục đích truyền tải thông tin về thế giới tự nhiên và xã hội.
- Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Ban cơ bản): “Văn thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị….
- (Nâng cao) tập 2: “Văn bản thuyết minh là văn bản giới thiệu, trình bày một sự vật, hiện tượng, vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người nhằm cung cấp tri thức khách quan, chính xác cho người đọc.” (Trần Đình Sử, 2008, tr.11)..
- dạng các phương pháp thuyết minh.
- Nếu có VBTM mẫu, thì văn bản ấy chỉ minh họa được cho một đơn vị bài học như cách viết đoạn, cách liên kết ý, cách tạo sự hấp dẫn.
- Điều này dẫn đến kiến thức của văn bản không được tiếp nhận một cách hệ thống.
- Trong khi đó, việc tiếp cận các bài học về VBTM không đơn thuần là quá trình đọc hiểu mà chính là quá trình học sinh học cách tạo lập một loại VB..
- Phát triển năng lực tạo lập VB cho học sinh là điều hết sức cần thiết bao gồm khả năng viết, tổ chức, xây dựng một VB hoàn chỉnh, đúng quy cách và có ý nghĩa.
- Muốn có năng lực tạo lập VBTM, người học có thể học cách tạo lập dựa trên quá trình đọc hiểu VB.
- Đây được gọi là phân tích mẫu (PTM), biện pháp giúp người học nhận diện các đặc điểm của mẫu VB, từ đó biết cách tạo lập VB theo các đặc trưng của mẫu..
- (behavioural learning) đã mô tả “xác định mục tiêu, quan sát mẫu, phân tích mẫu rồi làm theo mẫu, cuối cùng là đánh giá”.
- Việc sử dụng biện pháp PTM đã được thực hiện khá nhiều trong dạy đọc hiểu và tạo lập văn bản văn học.
- Trong Tiếp nhận văn chương và dạy đọc hiểu văn bản, Nguyễn Thị Hồng Nam đã nghiên cứu đặc trưng của hoạt động tiếp nhận VB, các đặc trưng của dạy đọc hiểu VB, có sự so sánh với cách dạy đọc hiểu VB của các nước khác trên thế giới.
- Ngoài ra, tác giả cũng nêu rõ “giờ đọc hiểu được tích hợp với giờ viết, cụ thể là sau khi học một số văn bản, HS sẽ được yêu cầu sáng tạo văn bản mới, tương tự văn bản đã học” (Nguyễn Thị Hồng Nam, 2010, tr.33)..
- Điều này đã chỉ ra mối liên hệ giữa quá trình đọc VB với quá trình tạo lập VB.
- Người học cần có những hiểu biết chi tiết cụ thể về một VB thì mới có thể tạo lập được loại VB đó và điều này cũng hoàn toàn đúng với văn bản thuyết minh..
- VBTM mẫu trong quá trình đọc hiểu, từ đó tạo lập nên VB mới của bản thân về một chủ đề tương tự..
- Kết hợp PTM trong dạy đọc hiểu với dạy tạo lập văn bản là một cách làm hiệu quả trong dạy tạo lập văn bản, trong đó có VBTM, góp phần phát triển năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh THPT nói chung và HS lớp 10 nói riêng.
- Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hướng đến mục tiêu làm rõ hiệu quả ấy, thể hiện qua kết quả thực nghiệm đối với HS lớp 10 trường THPT Lương Định Của, thành phố Cần Thơ, qua đó, đưa ra một gợi ý giúp giáo viên phát triển năng lực tạo lập VBTM cho HS..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Thiết kế và tổ chức các hoạt động thực nghiệm nhằm xác định hiệu quả của biện pháp phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu VBTM đối với năng lực tạo lập văn bản thuyết minh của HS..
- Đối tượng thực nghiệm: chọn lớp thực nghiệm là lớp 10A1 Trường THPT Lương Định Của, thành phố Cần Thơ (sĩ số 43, nữ 27, nam 16), là lớp cơ bản, HS có đủ loại học lực: khá, trung bình, yếu để có thể đánh giá hiệu quả tác động của biện pháp PTM trong quá trình dạy đọc hiểu VBTM ở nhiều đối tượng khác nhau..
- Nội dung thực nghiệm: chọn dạy thực nghiệm các bài học về VBTM nằm ở đầu chương trình học kì 2, lớp 10 (ban Cơ bản), gồm 5 đơn vị bài học (3 bài lí thuyết, 2 bài viết): Các hình thức kết cấu và các phương pháp thuyết minh.
- Hai VB đọc hiểu gồm 1 VB trong SGK, tiêu biểu cho việc thuyết minh về nhân vật, và 1 VB tiêu biểu cho thuyết minh về đối tượng, sự vật, ngoài SGK, có sự gần gũi với đối tượng thực nghiệm.
- Từ việc phân tích 2 VB mẫu, HS sẽ học cách tạo lập VB tương tự trong bài viết số 5 và bài viết số 6..
- Thời gian thực nghiệm tương ứng với thời gian tiến hành trên lớp các hoạt động khác nhau trong SGK).
- Do các đơn vị bài học của phần làm văn được phân phối 1 tiết dạy trên lớp nên không thể tổ chức hết tất cả các hoạt động vừa PTM vừa tạo lập VB.
- Quy trình thực nghiệm.
- Để tổ chức thực nghiệm (TN) hướng dẫn HS phân tích mẫu nhằm phát triển năng lực tạo lập VBTM, quy trình (Hình 1) được thiết lập bao gồm 4 bước sau:.
- GV thiết kế các hoạt động dạy học và đánh giá..
- Bước 3: Tạo lập văn bản từ mẫu đã phân tích, GV hướng dẫn HS chú trọng kiến thức quy trình viết văn..
- Bước 4: Đánh giá văn bản tạo lập.
- GV thiết kế tiêu chí đánh giá năng lực tạo lập VBTM..
- Hình 1: Quy trình dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM.
- Các số liệu thu thập được từ 86 bài kiểm tra, 60 phiếu học tập của học sinh, 3 biên bản dự giờ và nhật kí dạy học của giáo viên trong suốt quá trình thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê kết hợp so sánh, đối chiếu..
- 3.1 Tổ chức hướng dẫn HS phân tích mẫu và tạo lập VBTM.
- Quá trình thực nghiệm kết hợp PTM trong dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 được thể hiện chi tiết trong Bảng 1..
- Phân tích Tạo lập văn mẫu.
- bản Đánh giá văn.
- Bảng 1: Các bước dạy đọc hiểu và tạo lập VBTM Bước Tổ chức hướng dẫn HS.
- GV thông qua các tiêu chí đánh giá sản phẩm..
- Phân tích mẫu.
- HS tìm hiểu chi tiết đặc điểm nội dung và hình thức.
- GV giám sát, hỗ trợ điều chỉnh cách hiểu, cách trả lời của HS về văn bản và đánh giá.
- trong thực nghiệm..
- Tạo lập VBTM.
- HĐ “chuyển mẫu” (áp dụng cấu trúc của mẫu trong đọc hiểu vào tạo lập VBTM.
- Đánh giá sản phẩm.
- GV và HS cùng thực hiện đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá năng lực tạo lập VBTM..
- GV có thể đánh giá qua các câu hỏi thảo luận khi xây dựng đề tài cho bài viết và tìm hiểu các nội dung của đề tài..
- GV đánh giá sau thực nghiệm (Bài kiểm tra)..
- Bảng mô tả tổng quát 5 mức NL tạo lập VBTM (Bảng 2) theo từng nội dung cụ thể được thiết kế, có thể áp dụng cho yêu cầu thuyết minh về đồ vật, một.
- danh nhân hay một đặc sản địa phương để phục vụ cho việc đánh giá giai đoạn trước, trong và sau thực nghiệm..
- Bảng 2: Mô tả tổng quát 5 mức độ NL tạo lập VBTM của HS THPT Mức độ Mô tả tổng quát.
- Kém - HS không nêu được những thông tin cơ bản về đối tượng thuyết minh..
- HS không diễn đạt được rõ ràng nội dung thuyết minh, chưa sắp xếp được các ý trong VB để tạo lập VB hoàn chỉnh..
- Trung bình - HS trình bày được một số nội dung cơ bản về đối tượng nhưng chưa thật đầy đủ.
- HS sử dụng phương thức biểu đạt phù hợp, bước đầu hình thành được bố cục văn bản.
- HS trình bày được những nội dung quan trọng về đối tượng với phương thức biểu đạt phù hợp..
- Để đánh giá năng lực tạo lập VBTM, bảng tiêu chí đánh giá cụ thể làm cơ sở để đánh giá bài kiểm.
- tra được thiết kế và cung cấp cho HS, ví dụ như tiêu chí đánh giá văn bản thuyết minh về một danh nhân trong Bảng 3 dưới đây..
- Bảng 3: Tiêu chí đánh giá năng lực tạo lập văn bản thuyết minh (về một danh nhân).
- Sử dụng từ ngữ phù hợp phương thức thuyết minh 5 đ.
- Tổ chức (25 điểm).
- Các đoạn có sự thống nhất và phát triển về nội dung 5 đ 4.
- Vận dụng hiệu quả các phương pháp thuyết minh, các hình thức kết.
- cấu thuyết minh 5 đ.
- Nội dung (60 điểm).
- 3.2 Kết quả thực nghiệm.
- Các kết quả thực nghiệm tổng hợp được trình bày trong Bảng 4 thông qua điểm số của bài kiểm tra và Bảng 5 thông qua các tiêu chí đánh giá..
- So sánh kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm cho thấy số lượng HS đạt điểm ở mức khá và trung bình tăng lên, số HS ở mức yếu giảm rõ rệt..
- Bảng 4: So sánh kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm.
- Trước thực nghiệm Số lượng, Tỉ lệ.
- Sau thực nghiệm So sánh năng lực tạo lập VBTM của HS dựa trên.
- các tiêu chí đánh giá cho thấy HS có sự tiến bộ.
- Kết quả Bảng 5 so sánh năng lực tạo lập VBTM của HS,.
- Bảng 5: So sánh kết quả dựa trên tiêu chí đánh giá.
- Nội dung bài viết đảm bảo tính chuẩn xác, khoa học, khách quan.
- Nội dung bài viết chặt chẽ, mạch lạc .
- Các phiếu học tập thu thập được từ giờ đọc hiểu cho thấy HS có tiến bộ trong việc nhận diện được đặc điểm của VBTM từ nội dung đến hình thức, kết cấu, góp phần cải thiện khả năng vào phần tạo lập VB, đặc biệt là giúp HS xác định đúng đối tượng và phương pháp thuyết minh phù hợp, biết cách tổ chức bố cục của VBTM.
- Trong các biên bản dự giờ, đa số các giáo viên đều cho rằng kết hợp PTM trong dạy đọc hiểu với dạy tạo lập VBTM là một phương pháp hoàn toàn phù hợp, giúp HS tăng cường hứng thú học tập, tích cực hơn hoạt động nhóm, thảo luận góp ý sôi nổi và hiệu quả hơn, nhờ đó, thao tác PTM dần thuần thục hơn và việc tạo lập VBTM dần trở nên dễ dàng hơn đối với HS..
- Như vậy, quy trình xây dựng và tổ chức hướng dẫn học sinh tạo lập VBTM thông qua biện pháp PTM trong dạy đọc hiểu VBTM ở học sinh lớp 10 bước đầu mang đến hiệu quả trong phát triển năng lực tạo lập VBTM của HS.
- Sự phát triển năng lực tạo lập văn bản cho HS cần GV thực hiện cả một quy trình, từ hướng dẫn, làm mẫu, phân tích, góp ý và đánh giá mới giám sát được quá trình phát triển năng lực của HS nói chung và sự tiến bộ của từng HS nói riêng.
- Quy trình tổ chức hướng dẫn HS PTM như trên chỉ là một trong rất nhiều cách giúp HS rèn luyện kĩ năng tạo lập VBTM.
- Trong tương lai, nội dung cụ thể của các bài học có thể sẽ thay đổi nhưng VBTM nói riêng và văn bản thông tin nói chung vẫn luôn là một nội dung quan trọng trong chương trình môn Ngữ Văn và là hành trang cho HS bước vào đời, nơi mà họ sẽ hằng ngày tiếp xúc với loại văn bản này..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tổ chức hướng dẫn HS phân tích mẫu trong dạy đọc hiểu VBTM không chỉ góp phần phát triển năng lực đọc hiểu VB mà còn phát triển năng lực tạo lập VB cho HS.
- Học tập kinh nghiệm của các tác giả, bắt chước các văn bản mẫu chính là con đường ngắn nhất để HS có thể tạo lập một văn bản tương tự..
- VBTM không đòi hỏi quan điểm chủ quan và dấu ấn sáng tạo cá nhân nhiều như văn bản văn chương và văn bản nghị luận, do đó, phân tích mẫu là một phương pháp phù hợp.
- Hơn nữa, phương pháp này phát huy tác dụng trong giai đoạn khởi đầu, làm cơ sở cho những giai đoạn tiếp theo, khi giáo viên kết hợp với một số phương pháp khác để phát huy năng lực sáng tạo của người học.
- Với đối tượng HS có lực học trung bình - khá, phương pháp này đem lại hiệu quả trong việc trang bị cho họ kĩ năng đọc hiểu và tạo lập một loại văn bản thông dụng, cái mà họ sẽ tiếp xúc rất nhiều trong đời sống cũng như trong công việc sau này cho dù họ có theo đuổi con đường học vấn hay không.
- Kết quả nghiên cứu này sẽ tiếp tục phát huy hiệu quả trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho người học..
- Tiếp nhận văn chương và dạy đọc hiểu văn bản, Tạp chí Giáo dục số 250, kì .
- Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ Văn một số nước trên thế giới.